Cục Viễn thông (Bộ Thông tin Truyền thông) vừa công bố kết quả đo kiểm các chỉ tiêu chất lượng kỹ thuật 3G của 3 nhà mạng lớn nhất Việt Nam trên website.
Theo kết quả đo kiểm đối với dịch vụ truy cập Internet (3G và 4G) trên 6 tỉnh thành, tỷ lệ truy cập thành công dịch vụ của VinaPhone đạt 99,93% (chỉ tiêu yêu cầu ≥ 90%. Độ sẵn sàng của mạng vô tuyến là 99,72% (quy chuẩn là ≥ 95%). Thời gian trễ truy cập dịch vụ trung bình là 1,85 giây (quy chuẩn 10 giây)...
Đại diện VinaPhone cho biết, trước khi có kết quả đánh giá của cơ quan quản lý, nhiều năm qua, VinaPhone vẫn chủ động sử dụng các công cụ đo lường chất lượng mạng khác nhằm đánh giá, đo kiểm khách quan và bổ sung, hoàn thiện hạ tầng mạng lưới.
Đơn cử, VinaPhone đã sử dụng OpenSignal - công cụ quốc tế giúp thống kê và so sánh chất lượng Internet của các nhà mạng di động. Công cụ này hoạt động trên cơ chế dựa vào tín hiệu thu được từ máy người dùng phân tích dữ liệu trên các nền tảng Android và iOS. Các thông tin thống kê bao gồm loại công nghệ (2G/3G/4G), mức thu, tốc độ DL/UL, độ trễ.
Một công cụ khác cũng được nhiều nhà mạng sử dụng là Speedtest. Tuy nhiên, theo đại diện VinaPhone, Speedtest chỉ là công cụ đo tốc độ DL/UL, độ trễ từ một máy smartphone đến một địa chỉ server test xác định và kết quả phụ thuộc vào việc đo gần đường truyền kết nối của nhà mạng nào.
Nhà mạng này cho hay, OpenSignal cung cấp thông số khách quan và chính xác qua đo lường trải nghiệm thực tế từ người dùng. Trên thế giới, OpenSignal được xem là công cụ chính thống để so sánh chất lượng mạng theo hướng trải nghiệm khách hàng. Cũng theo OpenSignal, tốc độ tải dữ liệu của VinaPhone cả 3G và 4G nằm trong top dẫn đầu các nhà mạng tại Hà Nội và TP HCM.
Ngoài ra, nhà mạng VinaPhone còn sử dụng phương pháp đo Bench Marking nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng. Đây là phương thức đo, so sánh chất lượng giữa các nhà mạng trong cùng một điều kiện, sử dụng driving-test/warking-test, tức đo theo tuyến, điểm với cùng lúc nhiều SIM của nhiều nhà mạng cần so sánh.
Các thông số Bench Marking đa dạng hơn, nhằm đánh giá toàn diện chất lượng mạng với 9 chỉ tiêu là tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công (CSSR), tốc độ DL tối đa (MAX DL), tốc độ DL trung bình (AVG DL), tốc độ UL tối đa (MAX UL), tốc độ UL trung bình (AVG UL), độ trễ trung bình (AVG PING), tỷ lệ phiên data thành công, độ sẵn sàng mạng 4G, độ sẵn sàng mạng 3G.
Theo thống kê từ nhà mạng này, VinaPhone đã có gần 60.000 trạm BTS 3G và 4G, có khả năng đáp ứng cho khoảng 40 triệu thuê bao có thể sử dụng, nhiều hơn so với số thuê bao 3G và 4G mà VinaPhone đang có.
Anh Nguyễn Duy Hưng (Quận Tây Hồ, Hà Nội), một khách hàng lâu năm của VinaPhone cho biết, với công việc đòi hỏi việc di chuyển nhiều, sử dụng mạng nhiều thì những gói cước Internet tốc độ cao giúp công việc anh thuận lợi hơn.
Theo đại diện VinaPhone, bên cạnh chiến lược phát triển hạ tầng mạng lưới rộng khắp, VinaPhone tập trung xây dựng mạng lưới, hạ tầng thật mạnh tại các thành phố lớn, trọng điểm, bởi những địa bàn này có lượng dân số rất đông. Một hạ tầng tốt sẽ đem lại những trải nghiệm tốt nhất cho người dùng.
"Tại hai thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM, chất lượng mạng của VinaPhone đứng vị trí cao cả về tốc độ tải lên và tải xuống, khi thực hiện bằng các công cụ đo kiểm trên. Việc tập trung cải thiện chất lượng hạ tầng mạng nhằm đem đến sự hài lòng và trải nghiệm tốt nhất cho người dùng sẽ là hướng đi lâu bền, nhằm gắn kết chặt chẽ hơn với và mang đến lợi ích thiết thực cho người dùng'', vị đại diện nói.
Phạm Vân