Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020, lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Căn cứ Điều 30 Luật Cư trú 2020, khoản 1 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA), khi có người đến lưu trú, thành viên hộ gia đình có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú. Trường hợp người đến lưu trú tại chỗ ở của cá nhân, hộ gia đình mà cá nhân, thành viên hộ gia đình không có mặt tại chỗ ở đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc, lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú.
Như vậy, trường hợp cha mẹ ở quê lên thành phố chơi và ở lại nhà của con vài hôm thì vẫn phải thực hiện việc thông báo lưu trú (trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần).
Việc thông báo lưu trú được thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
- Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định.
- Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết.
- Thông qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID hoặc dịch vụ công trực tuyến khác.
- Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Lưu ý: Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ của ngày bắt đầu lưu trú; trường hợp người đến lưu trú sau 23 giờ thì việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 8 giờ ngày hôm sau. Nội dung thông báo về lưu trú bao gồm họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân/căn cước công dân/căn cước, số hộ chiếu của người lưu trú; lý do lưu trú; thời gian lưu trú; địa chỉ lưu trú.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến một triệu đồng.
Luật sư Phạm Thanh Hữu
Đoàn luật sư TP HCM