Nếu tôi trở thành "nạn nhân" của tình trạng này và bị phạt nguội thì cần làm gì để chứng minh rằng mình không vi phạm luật?
Độc giả Quốc Khánh
Giải đáp câu hỏi của anh Khánh, luật sư Phạm Thanh Bình (Công ty luật Bảo Ngọc) cho rằng, trước tiên cần hiểu rõ quy trình phạt nguội vi phạm giao thông.
Theo thông tư số 06/2017/TT-BGTVT ngày 28/02/2017 của Bộ Giao thông vận tải và Thông tư số 65/2020/TT-BCA ngày 19/6/2020 của Bộ Công an, quy trình này được thực hiện nay như sau:
Bước 1: Phát hiện vi phạm
Cảnh sát giao thông (CSGT) ghi hình các xe vi phạm trên đường hoặc phát hiện các xe vi phạm qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ).
Bước 2: Kiểm tra, phân tích, xác định vi phạm
– Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
– Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện, nơi cơ quan công an đã phát hiện vi phạm: nếu xác định vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã thì chuyển kết quả thu thập được đến công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm đang cư trú, đóng trụ sở để giải quyết (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử);
– Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của trưởng công an cấp xã nhưng công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối: chuyển kết quả thu thập được đến công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở để giải quyết.
Bước 3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện vi phạm
Gửi thông báo yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm hành chính/ trụ sở công an cấp xã, công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở, để giải quyết vụ việc. (Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm hành chính)
Bước 4: Phối hợp với chủ phương tiện giải quyết vụ việc vi phạm
Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân vi phạm đến cơ quan công an để giải quyết, người có thẩm quyền xử phạt (công an nơi phát hiện vi phạm/trưởng công an cấp xã, huyện) tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm:
– Lập biên bản vi phạm hành chính trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm;
– Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Cập nhật kết quả xử lý và kết thúc hồ sơ
Trường hợp che, dán thay đổi thông tin biển số xe để tránh phạt nguội mà khiến gây hiểu nhầm là xe của anh Khánh, luật sư Bình khuyên khi nhận được thông báo của cơ quan CSGT mời đến trụ sở làm việc về hành vi vi phạm giao thông (bước 3), anh cần xuất trình các chứng cứ chứng minh không vi phạm.
Các tài liệu chứng cứ có thể là thông tin biển số xe có khớp với loại xe mà chủ phương tiện đăng ký không, camera hành trình chứng minh rằng thời điểm đó xe bạn không có mặt ở địa điểm xảy ra vi phạm; các tài liệu chứng cứ khác chứng minh thời điểm xảy ra vi phạm, xe bạn đang ở một địa điểm khác...
Bộ Công an cũng cho hay, trách nhiệm xác minh, làm rõ và trả lời các thắc mắc, kiến nghị này thuộc về cơ quan công an nơi phát hiện vi phạm. Việc xác minh được thực hiện đồng bộ trên dữ liệu thu được từ hệ thống camera quan sát, giám sát và nhận dạng biển số trên tuyến với độ chính xác cao, sẽ loại trừ được các phương tiện bị nhận dạng nhầm do hành vi che, dán biển số.
Mức xử phạt hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển như sau:
- Với xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện: 800.000 đồng-1.000.000 đồng;
- Với xe ôtô: 4-6 triệu đồng
Cả hai trường hợp trên, người vi phạm sẽ phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của biển số theo đúng quy định pháp luật.
(Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
Hải Thư