Ngày 17/1, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình sắp xếp bộ máy, đơn vị hành chính của hệ thống chính trị.
Theo đó, với người hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định, tiền lương tháng hiện hưởng được tính như sau:
Tiền lương tháng hiện hưởng | = | Hệ số lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp | x | Mức lương cơ sở | + | Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo | x | Mức lương cơ sở | + | Mức tiền các khoản phụ cấp tính theo lương, ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp |
Lương cơ sở do Chính phủ quy định tại thời điểm tháng trước liền kề tháng nghỉ việc.
Với người hưởng lương bằng tiền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động, tiền lương tháng hiện hưởng là mức ghi trong hợp đồng. Số tháng và số năm nghỉ sớm là số tháng, năm tính từ thời điểm nghỉ hưu so với tuổi nghỉ hưu.
Với người nghỉ hưu trước tuổi mà tuổi đời còn từ đủ hai năm đến đủ 5 năm đến tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng ba khoản trợ cấp. Khoản một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm. Người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên hoặc còn dưới hai năm đến tuổi nghỉ hưu sẽ được nhận theo công thức:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 1,0 | x | Số tháng nghỉ sớm |
Người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 sẽ nhận:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,5 | x | Số tháng nghỉ sớm |
Khoản hai là trợ cấp cho số năm nghỉ hưu sớm, cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) sẽ được hưởng 5 tháng tiền lương.
Mức trợ cấp số năm nghỉ sớm | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 5 | x | Số năm nghỉ sớm |
Khoản ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Người có 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội được cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; từ năm 21 trở đi, mỗi năm được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 5 | + | 0,5 | x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội từ năm thứ 21 |
Người có tuổi đời còn trên 5 năm đến đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu cũng được hưởng ba khoản trợ cấp. Khoản một là trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm. Người nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên sẽ được nhận:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,9 | x | 60 tháng |
Người nghỉ hưu từ tháng thứ 13 sẽ nhận:
Mức trợ cấp hưu trí một lần | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,45 | x | 60 tháng |
Khoản hai là trợ cấp cho số năm nghỉ sớm, cứ mỗi năm nghỉ sớm (đủ 12 tháng) được hưởng 4 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp cho số năm nghỉ sớm | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 4 | x | Số năm nghỉ sớm |
Khoản ba là trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Người có 20 năm đầu công tác được trợ cấp 5 tháng tiền lương hiện hưởng; từ năm thứ 21, mỗi năm được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Mức trợ cấp tính theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 5 | + | 0,5 | x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm thứ 21 |
Cán bộ, công chức và cán bộ, công chức cấp xã thôi việc được hưởng ba khoản trợ cấp. Khoản một là trợ cấp thôi việc. Người thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên được hưởng:
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,8 | x | Thời gian để tính trợ cấp thôi việc |
Người thôi việc từ tháng 13:
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,4 | x | Thời gian để tính trợ cấp thôi việc |
Khoản hai là trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 1,5 | x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội |
Khoản ba là trợ cấp 3 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm.
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 3 |
Viên chức, người lao động thôi việc được hưởng ba khoản trợ cấp. Khoản một là trợ cấp thôi việc. Người thôi việc trong thời hạn 12 tháng đầu tiên được nhận:
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,8 | x | Thời gian để tính trợ cấp thôi việc |
Người thôi việc từ tháng thứ 13:
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 0,4 | x | Thời gian để tính trợ cấp thôi việc |
Khoản hai là trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.
Mức trợ cấp | = | Tiền lương tháng hiện hưởng | x | 1,5 | x | Số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội |
Khoản ba là chính sách bảo hiểm thất nghiệp.