Với 160.000 xe đã xuất trận trên toàn thế giới, serie 7 đời thứ tư, ra mắt 2002, là dòng xe hạng sang thành công nhất của BMW. Ở Đức, BMW dòng 7 trở thành mác xe dẫn đầu thị phần xe hạng sang năm 2004. Sự tăng trưởng của serie 7 đặc biệt ấn tượng ở châu Á, Trung Đông, Đông Âu, châu Đại Dương và châu Phi: So với lớp đàn anh đi trước, lượng xe dòng 7 đời 2002 bán ra tăng gấp đôi sau 38 tháng xuất hiện trên các thị trường này.
Tuy thế, phần nào đời thứ tư của dòng 7 vẫn bị coi là một "bước lùi" trong thiết kế, dưới quyền của Giám đốc thiết kế Chris Bangle, người đến với BMW từ năm 1992. Với những người chỉ trích, serie 7 trước đây bị coi là "Bangle Butt - trò cười của Bangle" với một phong cách kỳ cục, nhất là phần đuôi xe nặng nề. Cả hệ thống điều khiển thông minh iDrive cũng bị phê phán là quá phức tạp với đa số lái xe khi tích hợp cả điều khiển âm thanh, điều hoà, định hướng và nhiều chức năng khác trong chỉ một nút điều khiển và một màn hình.
![]() |
Phần đầu xe với những nét khác biệt ở đường viền đèn pha, lưới tản nhiệt và cản trước. |
Thuốc đắng giã tật, sự công kích đã góp phần khiến cho phiên bản cải tiến của thế hệ thứ tư trở về với dáng vẻ "cội nguồn" hơn. Không có ý định thay đổi kiểu dáng nhưng dòng 7 đời 2006 vẫn toát lên vẻ thanh thoát. Đó là nhờ cụm đèn đuôi lớn lấn cả sang nắp ca-pô cùng đường viền trên của cản sau kéo dài ra tận hốc bánh xe, vừa nhấn mạnh phong cách khoẻ khoắn, vừa làm giảm cảm giác nặng nề của thùng sau. Những chi tiết như lưới tản nhiệt, cụm đèn pha được các kỹ sư thận trọng chỉnh sửa lại. Lưới tản nhiệt đặc trưng của BMW mở rộng hơn, uốn theo nắp ca-pô; cụm đèn pha hình thoi trong vắt có đường viền hơi khác so với những chiếc serie 7 đời 2002.
*BMW 760 Li đời 2002 |
*Mercedes-Benz S-class mới |
*Cảm nhận 325iA |
*BMW Z4 |
*Lịch sử BMW |
Ở lần cải tiến này, phiên bản 750 được ra mắt thay thế cho 745 trước đây. Chính sự xuất hiện sắp tới đây của đối thủ Mercedes-Benz S-class mới đã khiến BMW cho ra lò động cơ 4,8 lít, công suất 360 mã lực V8 dành cho xe 750 (thế chỗ động cơ 4,4 lít 325 mã lực V8). Phiên bản 760 vẫn được trang bị máy V12 cũ, dung tích 6 lít, công suất 438 mã lực.
Cả hai động cơ trên đều hoạt động êm ái, với khả năng tăng tốc đáng nể, nhất là khi BMW dòng 7 thuộc loại sedan nặng nề do gắn kèm nhiều trang thiết bị tiện nghi. Máy V8 tăng tốc 0-100 km/h chỉ sau 5,8 giây trong khi V12 là 5,4 giây. Sự chênh lệch về thời gian không đáng kể nhưng khác biệt ở chỗ với động cơ V12, chiếc xe hầu như không cần gắng sức khi kim đồng hồ quay tới tốc độ mong muốn.
Cũng như trước đây, ngoài hai phiên bản tiêu chuẩn "i", BMW còn có hai phiên bản trục cơ sở dài "Li", sử dụng động cơ V8 hoặc V12. BMW 750i có trọng lượng 2.035 kg, còn 760i là 2.160 kg. Trong khi đó, dù có trục cơ sở dài hơn, các phiên bản Li chỉ nặng hơn lần lượt là 30 và 65 kg. BMW dòng 7 tiêu chuẩn có chiều dài 5.039 mm (trục cơ sở 2.890 mm), còn phiên bản Li dài 5.179 mm (trục cơ sở 3.129 mm).
![]() |
Phần đuôi serie 7 mới trông thanh thoát hơn dù giữ nguyên kích thước thùng sau. |
Kích thước kềnh càng, trọng lượng lớn và động cơ mạnh mẽ như vậy, nhưng mức hao nhiên liệu của xe ở mức hoàn toàn hợp lý. Theo nhà sản xuất, động cơ V8 ngốn xấp xỉ 14 lít trên 100 km khi chạy trong phố và chưa đầy 9,5 lít cứ mỗi 100 km đường trường. Các thông số này của động cơ V12 là xấp xỉ 16 lít trong thành phố và nhỉnh hơn 10 lít trên xa lộ.
Sang trọng và an toàn
Những cải tiến trong tính năng vận hành, song song với quá trình nâng cấp khung gầm (chassis) và hệ thống treo, BMW một lần nữa khẳng định giá trị của kẻ dẫn đầu trong phân khúc xe hạng sang. BMW serie 7 mới chắt lọc từ thiết kế vốn tao nhã và lôi cuốn của serie 7 hiện thời, nhưng tăng thêm tính thể thao, mạnh mẽ trong cấu trúc động lực học.
Bên trong, cảm nhận về sự sang trọng và bình yên lan tỏa khắp nơi bởi toàn bộ vật liệu và màu sắc cho serie 7 được lựa chọn hết sức kỹ càng. Hệ thống kiểm soát iDrive đã được đơn giản hoá phần nào, chẳng hạn bỏ tính năng điều khiển radio và điều hoà, trở lại với cách thông thường, bên cạnh hệ thống telematics tiêu chuẩn, điện thoại Bluetooth. Tuy nhiên, cũng có một vài bất tiện nho nhỏ, chẳng hạn bàn đạp phanh hơi nhạy hay cần chỉnh xi-nhan và điều khiển hành trình (nếu có), nằm khá sát nhau cùng phía bên trái vô-lăng, dễ gây nhầm lẫn.
![]() |
Nội thất BMW 760Li 2006. |
Với hơn 23 màu nội thất để lựa chọn, BMW có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng muốn “kết duyên” cùng serie 7. Nội thất tiêu chuẩn của 760 (động cơ V12) là gói trang bị Adaptive Ride. Để sở hữu hệ thống chống sốc tự động điều chỉnh và hệ thống treo khí nén phía sau tương tự, người mua xe V8 sẽ phải chi thêm 1.900 USD.
Các gói nội thất dành cho serie 7 V8 rất phong phú, bởi phần lớn khách hàng chọn mua kiểu xe này. Với gói nội thất Thể thao (Sport Package), giá 3.200 USD, người sử dụng sẽ có vô-lăng cùng ghế da khoẻ khoắn, bảng điều khiển ốp gỗ, hệ thống treo thể thao cùng lốp 19 inch. Gói nội thất Cold Weather giá 1.100 USD có hệ thống sưởi vô-lăng và tất cả các ghế. Ngoài ra, còn có một loạt các tuỳ chọn khác như điều khiển hành trình giá 2.200 USD duy trì khoảng cách nhất định với xe chạy trước hay màn hình DVD cho ghế sau giá 2.200 USD.
Dòng 7 mới được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh, chống trượt hay cân bằng chủ động. Người ngồi hàng ghế trước được đặt trong tình trạng an toàn gần như tuyệt đối với túi khí bảo vệ đầu gối, thân và đầu. Toàn bộ các phiên bản serie 7 đời 2006 đều tích hợp đèn phanh chủ động hai giai đoạn: Bất cứ khi nào người lái nhấn chân phanh mạnh hơn mức bình thường, tài xế xe phía sau sẽ được cảnh báo bằng một đèn phanh có vùng sáng rộng hơn.
Thông số kỹ thuật BMW serie 7 đời 2006 | ||
Kiểu xe |
750i |
760i |
Động cơ |
V8 |
V12 |
Dung tích (cc) |
4.799 |
5.972 |
Công suất (mã lực/vòng/phút) |
360/6.300 |
438/6.000 |
Mô-men xoắn (Nm/vòng/phút) |
488/3.400 |
602/3.950 |
Hộp số |
Tự động 6 cấp | |
Chiều dài (mm) |
5.039 | |
Trục cơ sở (mm) |
2.890 | |
Trọng lượng không tải (kg) |
2.035 |
2.160 |
Tăng tốc 0-100 km/h (giây) |
5,8 |
5,4 |
Giá (USD) |
71.800 |
111.500 |
Trọng Nghiệp