Bá tử nhân có vị ngọt, tính bình, là thuốc bổ tâm, định thần, nhuận táo, được dùng phối hợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:
Thuốc an thần: Bá tử nhân, táo nhân mỗi vị 12 g. Sắc uống trong ngày.
Chữa suy nhược thần kinh: Bá tử nhân, quy bản, táo nhân mỗi vị 8 g; ba kích, thục địa, kim anh, khiếm thực, hạt sen, đẳng sâm, bạch truật mỗi vị 12 g; nhục quế 4 g. Sắc uống ngày một thang.
Hoặc: Bá tử nhân, long nhãn, táo nhân mỗi vị 8 g; bạch truật, hoài sơn, đẳng sâm, ý dĩ, hạt sen, kỷ tử, đỗ đen sao mỗi vị 12 g. Sắc uống.
Chữa khó ngủ, hồi hộp, nôn nao, hay kinh sợ: Bá tử nhân, táo đen (sao đen), thảo quyết minh (sao), mạch môn, long nhãn, hạt sen mỗi vị 10 g. Sắc uống.
Chữa mất ngủ, ra mồ hôi trộm ở bệnh nhân lao xương: Bá tử nhân, tri mẫu, hoàng bá mỗi vị 12 g; mẫu lệ 20 g; thục địa, quy bản, long cốt mỗi vị 16 g; ngũ vị tử, toan táo nhân mỗi vị 6 g. Sắc uống.
Chữa vữa xơ động mạch với chứng chóng mặt, ù tai: Bá tử nhân, mạch môn, mẫu đơn bì, mạch thược, a giao mỗi vị 9 g; sinh địa 12 g; ngưu tất 6 g; cam thảo 4 g; nhân sâm 3 g. Sắc uống.
Chữa bế kinh: Bá tử nhân, ngưu tất mỗi vị 20 g; trạch lan, tục đoạn mỗi vị 40 g; thục địa 15 g. Tất cả phơi khô, tán bột, rây mịn làm thành viên. Ngày uống 20-30 g.
Chữa kinh giật: Bá tử nhân, táo nhân, bán hạ chế, trần bì mỗi vị 8g; đảng sâm 16g; thục địa, kỷ tử, bạch truật, long nhãn, hà thủ ô mỗi vị 12 g. Sắc uống.
Ngoài ra, nhân dân ở một số nơi có kinh nghiệm dùng bá tử nhân sống chữa kiết kỵ với liều 6-10 g cho người lớn và 3-5 g cho trẻ em, giã nát, thêm nước, gạn uống, kết quả rất tốt.
DS. Đỗ Huy Bích, Sức Khỏe & Đời Sống