Accuphase E-550 có thiết kế không nổi trội so với sản phẩm cùng hãng. |
Hai công nghệ nổi bật làm nên tiếng tăm của những ampli mang nhãn hiệu Accuphase là Accuphase Analog Vari-Amplifier (AAVA) dùng trong bộ điều khiển âm lượng và mạch Multiple Circuit Summing+ topology (MCS+) phiên bản cải tiến của mạch Class A Mosfet MCS với mục đích tăng cường sự ổn định và giảm thiểu tạp nhiễu.
AAVA dùng trong bộ điều khiển âm lượng để đảm bảo trở kháng không đổi ở mọi âm lượng khác nhau. Công nghệ này từng được áp dụng trong chiếc ampli lừng danh C2800 cùng hãng và nay lại được đưa vào E-550. Cơ chế làm việc của AAVA là chuyển điện thế đầu vào thành dòng và tác động điều khiển âm lượng qua 6 bước khuếch đại dòng khác nhau sử dụng các linh kiện bán dẫn dưới sự điều khiển của bộ vi xử lý CPU. Khi điều chỉnh âm lượng, bộ vi xử lý trên mạch sẽ xác định sự thay đổi dòng điện lên tới 65.536 mức quy định khác nhau. Accuphase cho rằng, công nghệ AAVA mang lại cảm giác không khác bộ chiết áp thông thường.
Mạch MCS+ là phiên bản cải tiến của thiết kế Class A Mosfet MSC cũ với mục đích tăng cường sự ổng định và giảm tạp nhiễu. Một ví dụ về tiện ích của mạch này, ampli E-550 công suất 30 Watt mỗi kênh, trở kháng 8 Ohm nhưng thực tế có thể lên đến 150 Watt.
E-550 được trang bị hai công nghệ nổi bật của Accuphase. Ảnh: Dagogo. |
Về thiết kế, ampli E-550 vẫn kế thừa phong cách của các dòng ampli Accuphase cũ: mặt nhôm mạ vàng, hai nút lớn điều chỉnh ở hai bên màn hình. Màn hình có hai đồng hồ báo công suất truyền thống. Mở nắp dưới màn hình là một loạt nút điều khiển, như Speaker (Off, A, B, A+B), Copy (1 2, Off, 2 1), Recorder (Rec Off, Source, 1, 2). Ngoài ra còn MC/MM. On Mono, On Comp hay Ext Pre on, Meter Off, Tone On.
Mặc dù mang thiết kế ampli tích hợp nhưng thực chất E-550 lại được thiết kế với một tầng khuếch đại và tầng công suất có khả năng tách rời và hoạt động riêng rẽ trong trường hợp muốn dùng riêng phần pre-ampli hoặc phần công suất với các thiết bị ghép ngoài.
Đức Thanh (theo Dagogo)