Hà Tĩnh rộng gần 6.000 km2, dân số hơn 1,6 triệu. Tỉnh hiện có 9 huyện, 2 thị xã và một thành phố, tổng số đơn vị hành chính cấp xã là 209. Theo dự thảo mới nhất được UBND tỉnh Hà Tĩnh ban hành tối 22/4 để lấy ý kiến nhân dân, dự kiến sau sắp xếp tỉnh còn 69 xã phường, giảm 140 đơn vị, đạt tỷ lệ 67%.
Các thành phố, huyện thị | Các xã, phường, thị trấn hiện nay | Dự kiến xã, phường sau sắp xếp |
TP Hà Tĩnh | Bắc Hà, Tân Giang, Thạch Hưng, Nam Hà, Trần Phú, Hà Huy Tập, Văn Yên, một phần Đại Nài | Thành Sen |
Thạch Trung, Đồng Môn, Thạch Hạ, Hộ Độ | Trần Phú | |
Tân Lâm Hương, Thạch Đài, phần còn lại của Đại Nài | Hà Huy Tập | |
Tượng Sơn, Thạch Lạc, Thạch Thắng | Thạch Lạc | |
Thạch Trị, Thạch Hội, Thạch Văn | Đồng Tiến | |
Đỉnh Bàn, Thạch Khê, Thạch Hải | Thạch Khê | |
Cẩm Bình, Cẩm Vịnh, Thạch Bình, Cẩm Thành (thuộc huyện Cẩm Xuyên) | Cẩm Bình | |
Thị xã Kỳ Anh | Hưng Trí, Kỳ Trinh, Kỳ Châu | Sông Trí |
Kỳ Ninh, Kỳ Hà, Kỳ Hải | Hải Ninh | |
Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Liên, một phần dân số xã Kỳ Lợi đang tái định cư tại các phường Kỳ Phương và Kỳ Nam | Hoành Sơn | |
Kỳ Long, Kỳ Thịnh, Kỳ Lợi (diện tích) | Vũng Áng | |
Thị xã Hồng Lĩnh | Bắc Hồng, Đức Thuận, Trung Lương, Xuân Lam (thuộc huyện Nghi Xuân) | Bắc Hồng Lĩnh |
Nam Hồng, Đậu Liêu, Thuận Lộc, Xuân Lĩnh (thuộc huyện Nghi Xuân) | Nam Hồng Lĩnh | |
Kỳ Anh | Kỳ Phong, Kỳ Bắc, Kỳ Xuân | Phương Giai |
Kỳ Đồng, Kỳ Giang, Kỳ Tiến, Kỳ Phú | Kỳ Anh | |
Kỳ Tân, Kỳ Hoa (thuộc thị xã Kỳ Anh) | Kỳ Hoa | |
Kỳ Tây, Kỳ Trung, Kỳ Văn | Kỳ Văn | |
Kỳ Khang, Kỳ Thọ, Kỳ Thư | Kỳ Khang | |
Lâm Hợp, Kỳ Lạc | Kỳ Lạc | |
Kỳ Sơn, Kỳ Thượng | Vọng Sơn | |
Cẩm Xuyên | Cẩm Xuyên, Cẩm Quang, Cẩm Quan | Cẩm Xuyên |
Thiên Cầm, Nam Phúc Thăng, Cẩm Nhượng | Thiên Cầm | |
Cẩm Mỹ, Cẩm Duệ, Cẩm Thạch | Cẩm Duệ | |
Cẩm Thịnh, Cẩm Hưng, Cẩm Hà | Cẩm Hưng | |
Cẩm Minh, Cẩm Lạc, Cẩm Sơn | Cẩm Lạc | |
Cẩm Lĩnh, Cẩm Trung, Cẩm Lộc | Cẩm Trung | |
Yên Hòa, Cẩm Dương | Yên Hòa | |
Thạch Hà | Thạch Hà, Thạch Long, Thạch Sơn | Thạch Hà |
Ngọc Sơn, Lưu Vĩnh Sơn | Toàn Lưu | |
Việt Tiến, Thạch Ngọc | Phù Việt | |
Thạch Kênh, Thạch Liên, Ích Hậu | Đông Kinh | |
Nam Điền, Thạch Xuân | Thạch Xuân | |
Lộc Hà, Bình An, Thịnh Lộc, Thạch Kim | Lộc Hà | |
Tân Lộc, Hồng Lộc | Hồng Lộc | |
Mai Phụ, Thạch Mỹ, Thạch Châu, Phù Lưu | Mai Phụ | |
Can Lộc | Nghèn, Thiên Lộc, Vượng Lộc | Can Lộc |
Thuần Thiện, Tùng Lộc | Tùng Lộc | |
Gia Hanh, Khánh Vĩnh Yên, Thanh Lộc | Gia Hanh | |
Kim Song Trường, Thường Nga, Phú Lộc | Trường Lưu | |
Sơn Lộc, Quang Lộc, Xuân Lộc | Xuân Lộc | |
Đồng Lộc, Thượng Lộc, Mỹ Lộc | Đồng Lộc | |
Nghi Xuân | Tiên Điền, Xuân Yên, Xuân Mỹ, Xuân Thành | Tiên Điền |
Xuân An, Xuân Giang, Xuân Hồng, Xuân Viên | Nghi Xuân | |
Cương Gián, Xuân Liên, Cổ Đạm | Cổ Đạm | |
Đan Trường, Xuân Hải, Xuân Hội, Xuân Phổ | Đan Hải | |
Đức Thọ | Đức Thọ, Tùng Ảnh, Hòa Lạc, Tân Dân | Đức Thọ |
Đức Đồng, Đức Lạng, Tân Hương | Đức Đồng | |
Quang Vĩnh, Bùi La Nhân, Yên Hồ | Đức Quang | |
Thanh Bình Thịnh, Lâm Trung Thủy, An Dũng | Đức Thịnh | |
Trường Sơn, Tùng Châu, Liên Minh | Đức Minh | |
Hương Sơn | Phố Châu, Sơn Phú, Sơn Bằng, Sơn Ninh, Sơn Trung | Hương Sơn |
Tây Sơn, Sơn Tây | Sơn Tây | |
Châu Bình, Tân Mỹ Hà, Mỹ Long | Tứ Mỹ | |
Sơn Lâm, Sơn Giang, Quang Diệm | Sơn Giang | |
Sơn Lễ, Sơn Tiến, An Hòa Thịnh | Sơn Tiến | |
Sơn Hồng, Sơn Lĩnh | Sơn Hồng | |
Kim Hoa, Hàm Trường | Kim Hoa | |
Sơn Kim 1 (giữ nguyên) | Sơn Kim 1 | |
Sơn Kim 2 (giữ nguyên) | Sơn Kim 2 | |
Vũ Quang | Vũ Quang, Hương Minh, Quang Thọ, Thọ Điền | Vũ Quang |
Ân Phú, Đức Giang, Đức Lĩnh | Mai Hoa | |
Đức Bồng, Đức Hương, Đức Liên | Thượng Đức | |
Hương Khê | Hương Khê, Hương Long, Phú Gia | Hương Khê |
Hương Giang, Hương Thủy, Gia Phố | Hương Phố | |
Lộc Yên, Hương Đô, Hương Trà | Hương Đô | |
Điền Mỹ, Hà Linh | Hà Linh | |
Hòa Hải, Hương Bình, Phúc Đồng | Hương Bình | |
Hương Trạch, Phúc Trạch, Hương Liên | Phúc Trạch | |
Hương Xuân, Hương Vĩnh, Hương Lâm | Hương Xuân |
Về tên gọi đơn vị hành chính cấp xã, ngoài tên huyện trước sắp xếp, nhiều địa phương sử dụng tên có bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa, địa danh lâu đời, ưu tiên giữ tên xã có dân số đông nhất trong số xã được sắp xếp... Trung tâm hành chính xã mới là những nơi vị trí địa lý thuận lợi, hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, giao thông phát triển.
Theo Nghị quyết 60 của Trung ương ban hành ngày 12/4, Hà Tĩnh cùng 10 tỉnh, thành sẽ giữ nguyên trạng gồm Hà Nội, Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Cao Bằng. 52 địa phương sáp nhập còn 23 tỉnh, thành. Cả nước sẽ còn 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung ương.

Trung tâm TP Hà Tĩnh, tháng 4/2025. Ảnh: Đức Hùng
Chính quyền địa phương sẽ được tổ chức theo 2 cấp: cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (xã, phường, đặc khu). Dự kiến, cả nước giảm khoảng 60-70% số đơn vị hành chính cấp xã. Các xã, phường mới sẽ hoạt động trước 15/8 và các tỉnh thành trước 15/9.
Tại Đồng Nai, theo phương án đang được UBND tỉnh lấy ý kiến người dân, địa phương này từ 159 đơn vị hành chính cấp xã sẽ sáp nhập thành 55 phường, xã.
Trong đó, thành phố Biên Hòa, tỉnh lỵ của Đồng Nai sẽ lập 9 đơn vị hành chính mới trên cơ sở sáp nhập một số xã của huyện Vĩnh Cửu. Trong đó, phường Tân Phong sẽ nhập cùng các xã Tân Bình, Bình Lợi và Thạnh Phú với dân số hơn 100.000 người. Phường Trảng Dài sẽ nhập cùng xã Thiện Tân.

Một góc TP Biên Hòa, ở giữa là dấu tích Thành cổ Biên Hòa (hay còn gọi Thành Kèn) được xây vào năm Gia Long thứ 15 (tức năm 1816). Ảnh: Phước Tuấn
Biên Hòa đề xuất vẫn giữ lại các tên phường mới là Biên Hòa, Trấn Biên, Long Bình, Hố Nai... Đây là những cái tên từng gắn bó với lịch sử vùng đất này và luôn nằm trong tâm khảm của người dân. Một số thành phố, huyện có tên "thương hiệu" như Long Khánh, Long Thành, Nhơn Trạch cũng được giữ lại tên khi sáp nhập.
Theo phương án của Trung ương, Đồng Nai sẽ sáp nhập Bình Phước thành tỉnh mới có tên Đồng Nai, trung tâm tỉnh lỵ đặt tại Đồng Nai hiện nay.
Trước đó, tỉnh Bình Phước dự kiến sắp xếp từ 111 đơn vị hành chính cấp xã thành 42. Trong đó, thành phố Đồng Xoài còn 2 phường là phường Bình Phước và phường Đồng Xoài.
Trong khi đó, theo dự thảo đề án của UBND tỉnh Kiên Giang, địa phương từ 143 đơn vị hành chính cấp xã còn 48, giảm 66%. Trong đó, đặc khu Phú Quốc thành lập trên cơ sở sáp nhập 2 phường, 6 xã của TP Phú Quốc, trụ sở đặt tại UBND TP Phú Quốc hiện tại.
Đặc khu Thổ Châu thành lập từ xã Thổ Châu (TP Phú Quốc) trụ sở đặt tại ấp Bãi Ngự, xã Thổ Châu. Đặc khu Kiên Hải bao gồm 4 xã hiện tại của huyện Kiên Hải trụ sở đặt tại UBND huyện.
Kiên Giang có diện tích tự nhiên 6.352 km2, dân số 2,2 triệu người, gồm 15 đơn vị hành chính cấp huyện.
Các thành phố, huyện thị |
Các xã, phường, thị trấn hiện nay |
Dự kiến xã, phường sau sắp xếp |
TP Rạch Giá |
Vĩnh Quang, Vĩnh Thanh, Vĩnh Thanh Vân, Vĩnh Lạc, An Hòa, Vĩnh Hiệp, An Bình, Rạch Sỏi, Vĩnh Lợi. |
Rạch Giá |
Vĩnh Thông, Phi Thông, Mỹ Lâm (huyện Hòn Đất) |
Vĩnh Thông |
|
TP Hà Tiên |
Mỹ Đức, Đông Hồ, Pháo Đài, Bình San. |
Hà Tiên |
Tiên Hải |
Tiên Hải |
|
Tô Châu, Thuận Yên, Dương Hòa (huyện Kiên Lương). |
Tô Châu |
|
TP Phú Quốc |
An Thới, Dương Đông, Bãi Thơm, Cửa Cạn, Cửa Dương, Dương Tơ, Gành Dầu, Hàm Ninh. |
Đặc khu Phú Quốc |
Thổ Châu. |
Đặc khu Thổ Châu |
|
Kiên Hải |
An Sơn, Hòn Tre, Lại Sơn, Nam Du. |
Đặc khu Kiên Hải |
Giang Thành |
Phú Lợi, Phú Mỹ, Tân Khánh Hòa. |
Giang Thành |
Vĩnh Điều, Vĩnh Phú |
Vĩnh Điều |
|
Kiên Lương |
Hòa Điền, Kiên Bình |
Hòa Điền |
Kiên Lương, Bình An, Bình Trị |
Kiên Lương |
|
Hòn Nghệ |
Hòn Nghệ |
|
Sơn Hải |
Sơn Hải |
|
Hòn Đất |
Bình Giang |
Bình Giang |
Bình Sơn |
Bình Sơn |
|
Hòn Đất, Lình Quỳnh, Thổ Sơn, Nam Thái Sơn. |
Hòn Đất |
|
Sơn Kiên, Sơn Bình, Mỹ Thái. |
Sơn Kiên |
|
Sóc Sơn, Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Thuận, Mỹ Phước |
Mỹ Thuận. |
|
Châu Thành |
Thạnh Lộc, Mong Thọ A, Mong Thọ, Mong Thọ B |
Thạnh Lộc |
Minh Lương, Minh Hòa, Giục Tượng. |
Châu Thành |
|
Bình An, Vĩnh Hòa Hiệp, Vĩnh Hòa Phú. |
Bình An |
|
Tân Hiệp |
Tân Thành, Tân Hội, Tân An, Tân Hòa |
Tân Hội |
Tân Hiệp, Tân Hiệp B, Thạnh Đông B, Thạnh Đông. |
Tân Hiệp |
|
Tân Hiệp A, Thạnh Đông A, Thạnh Trị. |
Thạnh Đông |
|
Giồng Riềng |
Giông Riềng, Bàn Tân Định, Bàn Thạch, Thạnh Hòa, Thạnh Bình. |
Giồng Riềng |
Thạnh Hưng, Thạnh Phước, Thạnh Lộc. |
Thạnh Hưng |
|
Long Thạnh, Vĩnh Phú, Vĩnh Thạnh. |
Long Thạnh |
|
Hòa Lợi, Hòa An, Hòa Hưng. |
Hòa Hưng |
|
Ngọc Chúc, Ngọc Thành, Ngọc Thuận. |
Ngọc Chúc |
|
Gò Quao |
Định Hòa, Thới Quản, Thủy Liễu |
Định Hòa |
Gò Quao, Định An, Vĩnh Phước B |
Gò Quao |
|
Vĩnh Hòa Hưng Bắc, Vĩnh Hòa Hưng Nam. |
Vĩnh Hòa Hưng |
|
Vĩnh Thắng, Vĩnh Tuy, Vĩnh Phước A. |
Vĩnh Tuy |
|
An Biên |
Tây Yên, Tây Yên A, Nam Yên |
Tây Yên |
Đông Thái, Nam Thái, Nam Thái A. |
Đông Thái |
|
Thứ Ba, Đông Yên, Hưng Yên. |
An Biên |
|
An Minh |
Đông Hòa, Đông Thạnh. |
Đông Hòa |
Thuận Hòa, Tân Thạnh. |
Tân Thạnh |
|
Đông Hưng A, Vân Khánh Đông |
Đông Hưng |
|
Thứ Mười Một, Đông Hưng B, Đông Hưng. |
An Minh |
|
Vân Khánh, Vân Khánh Tây |
Vân Khánh |
|
U Minh Thượng |
Thạnh Yên A, Hòa Chánh, Thạnh Yên, Vĩnh Hòa. |
Vĩnh Hòa |
An Minh Bắc, Minh Thuận. |
U Minh Thượng |
|
Vĩnh Bình Bắc, Vĩnh Bình Nam, Bình Minh. |
Vĩnh Bình |
|
Vĩnh Thuận, Tân Thuận. |
Vĩnh Thuận |
|
Vĩnh Thuận, Vĩnh Phong, Phong Đông |
Vĩnh Phong |
Đức Hùng - Phước Tuấn - Ngọc Tài