*Vòng đua chính Bahrain GP: 22h Chủ nhật 20/3, giờ Hà Nội
Động cơ Ferrari đã được cải tiến đầy hiệu quả ở mùa giải mới, khi có tới bốn chiếc xe trong top 10 vòng phân hạng. Trong đó, hai tay đua Ferrari đứng trong top 3, Valtteri Bottas (Alfa Romeo) đứng thứ sáu còn Kevin Magnussen (Haas) đứng thứ bảy.
Trái ngược với sự thăng tiến của Ferrari, đương kim vô địch Mercedes lại sa sút không phanh. Cả bốn chiếc xe chậm nhất đều dùng động cơ Mercedes. Còn Lewis Hamilton và George Russell chỉ lần lượt đứng thứ năm và chín.
Đúng như lời Hamilton nói trước vòng phân hạng, Mercedes không hề đánh lừa đối thủ. Cuộc đua giành pole chỉ diễn ra giữa Red Bull và Ferrari, cụ thể là Verstappen và Leclerc. Leclerc nhanh hơn ở Q1, nhưng Verstappen lại nhỉnh hơn ở Q3. Điều này dẫn đến Q3 khó đoán, nhưng tay đua Ferrari đã giành pole thứ 10 trong sự nghiệp với thành tích 1 phút 30,558 giây. Verstappen thậm chí suýt mất P2, khi Carlos Sainz (Ferrari) chỉ chậm hơn 0,006 giây.
"Chúng tôi đã nghĩ Red Bull sẽ nhanh hơn một chút ở vòng phân hạng", Leclerc nói hôm 19/3. "Nhưng bất ngờ điều đó không xảy ra. Những năm qua cực kỳ khó khăn với Ferrari. Và đây là cơ hội để chúng tôi trở lại hàng đầu. Tôi cảm thấy rất tuyệt vời".
Hai hàng xuất phát đầu tiên ở Sakhir sẽ là cuộc đấu giữa Ferrari và Red Bull, khi mỗi chiếc F1-75 lại có lợi thế xuất phát trước chiếc RB18 tương ứng. Bốn vị trí xuất phát đầu lần lượt là Leclerc, Verstappen, Sainz và Sergio Perez.
Bất ngờ lớn nhất của vòng phân hạng có lẽ là sự tiến bộ của Haas. Từ việc thường xuyên bị loại ngay từ Q1 hai mùa gần nhất, Haas lần đầu đưa cả hai chiếc xe qua Q1 kể từ Brazil 2019. Magnussen mới chỉ lái thử chiếc VF-22 từ tuần trước, khi anh thay thế tay đua Nga Nikita Mazepin bị cấm thi đấu. Nhưng "K-Mag" làm tốt ngoài kỳ vọng với vị trí thứ 7. Cựu vương Fernando Alonso đứng thứ tám, còn tân binh Mercedes Russell chỉ đứng thứ chín.
Không chỉ Mercedes, Aston Martin cũng gây thất vọng khi thành tích đua chậm hơn chính họ ở Sakhir năm ngoái tới 2,176 giây. Chặng này Sebastian Vettel không thi đấu do nhiễm Covid-19, nhưng thành tích của Aston Martin cho thấy Vettel sẽ lại có một mùa giải khó khăn.
McLaren cũng chậm hơn so với năm ngoái 2,081 giây, khiến cả Lando Norris và Daniel Ricciardo đều không thể vào Q3. Norris đứng thứ 13, còn Ricciardo thậm chí đứng thứ 18. Cả Aston Martin và McLaren đều dùng động cơ Mercedes.
Cuộc đua vô địch năm nay dự kiến sẽ khó lường hơn, ở cả hạng mục cá nhân lẫn đội. Ferrari có cơ hội cạnh tranh với Red Bull và Mercedes. Trong khi về cá nhân, Leclerc nổi lên như ứng viên thách thức Verstappen và Hamilton, nhưng cũng không thể bỏ qua nhân tố tiềm năng như Sainz hay Russell.
Dù chỉ nhanh thứ năm, Hamilton vẫn hài lòng. Anh nói: "Tôi không thể nói mình cảm thấy nhẹ nhõm, nhưng tôi thực sự hạnh phúc với kết quả này. Chúng tôi đã gặp nhiều khó khăn trong vài tuần qua. Chiếc xe này rất khó lái. Nhưng hy vọng mọi người trong đội sẽ duy trì được thái độ tích cực".
Kết quả phân hạng
TT | Số | Tay đua | Đội | Q1 | Q2 | Q3 | Vòng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 1:31,471 | 1:30,932 | 1:30,558 | 15 |
2 | 1 | Max Verstappen | Red Bull | 1:31,785 | 1:30,757 | 1:30,681 | 14 |
3 | 55 | Carlos Sainz | Ferrari | 1:31,567 | 1:30,787 | 1:30,687 | 15 |
4 | 11 | Sergio Perez | Red Bull | 1:32,311 | 1:31,008 | 1:30,921 | 18 |
5 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1:32,285 | 1:31,048 | 1:31,238 | 17 |
6 | 77 | Valtteri Bottas | Alfa Romeo | 1:31,919 | 1:31,717 | 1:31,560 | 15 |
7 | 20 | Kevin Magnussen | Haas | 1:31,955 | 1:31,461 | 1:31,808 | 12 |
8 | 14 | Fernando Alonso | Alpine | 1:32,346 | 1:31,621 | 1:32,195 | 14 |
9 | 63 | George Russell | Mercedes | 1:32,269 | 1:31,252 | 1:32,216 | 17 |
10 | 10 | Pierre Gasly | AlphaTauri | 1:32,096 | 1:31,635 | 1:32,338 | 21 |
11 | 31 | Esteban Ocon | Alpine | 1:32,041 | 1:31,782 | 12 | |
12 | 47 | Mick Schumacher | Haas | 1:32,380 | 1:31,998 | 11 | |
13 | 4 | Lando Norris | McLaren | 1:32,239 | 1:32,008 | 14 | |
14 | 23 | Alexander Albon | Williams | 1:32,726 | 1:32,664 | 13 | |
15 | 24 | Zhou Guanyu | Alfa Romeo | 1:32,493 | 1:33,543 | 12 | |
16 | 22 | Yuki Tsunoda | AlphaTauri | 1:32,750 | 8 | ||
17 | 27 | Nico Hulkenberg | Aston Martin | 1:32,777 | 6 | ||
18 | 3 | Daniel Ricciardo | McLaren | 1:32,945 | 8 | ||
19 | 18 | Lance Stroll | Aston Martin | 1:33,032 | 6 | ||
20 | 6 | Nicholas Latifi | Williams | 1:33,634 | 8 |
Xuân Bình