Với diện tích tự nhiên 1.526,44 km2, dân số gần 2,5 triệu, TP Hải Phòng hiện có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, trong đó có một thành phố, 8 quận và 6 huyện với 79 phường, 7 thị trấn và 81 xã.
Theo phương án trình trung ương, sau sắp xếp 7 quận sẽ chỉ còn 2 phường, riêng quận An Dương có 3 phường. Các huyện An Lão, Kiến Thụy mỗi nơi còn 5 xã. Huyện Vĩnh Bảo còn 7 xã và huyện Tiên Lãng còn 6 xã. TP Thủy Nguyên sẽ còn 7 phường, một xã và hai huyện đảo Cát Hải, Bạch Long Vỹ sẽ trở thành đặc khu.
Các quận, huyện | Các phường, xã, thị trấn hiện nay | Dự kiến phường xã sau sắp xếp |
Hồng Bàng | Minh Khai, Hoàng Văn Thụ, Phan Bội Châu, Thượng Lý, Sở Dầu, Hùng Vương, và một phần Máy Tơ | Hồng Bàng 1 |
Quán Toan, An Hồng, An Hưng, Đại Bản, Lê Thiện, Tân Tiến | Hồng Bàng 2 | |
Ngô Quyền | Máy Chai, Gia Viên, Vạn Mỹ, Cầu Tre | Ngô Quyền |
Cầu Đất, Đông Khê, Đằng Giang, Lạch Tray | Gia Viên | |
Lê Chân | Hàng Kênh, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương, một phần hai phường An Biên và Trần Nguyên Hãn | Lê Chân |
An Dương, Vĩnh Niệm và một phần hai phường An Biên, Trần Nguyên Hãn | An Biên | |
Hải An | Đằng Hải, Đằng Lâm, Cát Bi, Thành Tô, Tràng Cát và một phần Đông Hải 2, Nam Hải | Hải An 1 |
Đông Hải 1 và một phần còn lại của hai phường Đông Hải 2, Nam Hải | Hải An 2 | |
Kiến An | Đồng Hòa, Bắc Sơn và một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu | Kiến An 1 |
Bắc Hà, Ngọc Sơn, một phần các phường Trần Thành Ngọ, Nam Sơn, Văn Đẩu và một phần thị trấn Trường Sơn của huyện An Lão | Kiến An 2 | |
Dương Kinh | Anh Dũng, Hưng Đạo, Đa Phúc | Dương Kinh 1 |
Hải Thành, Tân Thành, Hòa Nghĩa | Dương Kinh 2 | |
Đồ Sơn | Ngọc Xuyên, Hải Sơn, Vạn Hương | Đồ Sơn |
Bàng La, Hợp Đức, Minh Đức | Đồ Sơn 1 | |
An Dương | Nam Sơn và một phần An Hải, Lê Lợi, Tân Tiến, An Hưng | An Dương 1 |
An Đồng, Đồng Thái, Hồng Thái và một phần An Hải | An Dương 2 | |
An Hòa, Hồng Phong và một phần Lê Thiện, Lê Lợi, Tân Tiến, Đại Bản. | An Dương 3 | |
Thủy Nguyên | Dương Quan, Thủy Đường và một phần Hoa Động, An Lư, Thủy Hà | Thủy Nguyên 1 |
Thiên Hương, Hoàng Lâm và một phần Lê Hồng Phong, Hoa Động | Thủy Nguyên 2 | |
Hòa Bình và một phần An Lư, Thủy Hà | Thủy Nguyên 3 | |
Tam Hưng, Nam Triệu Giang, Lập Lễ | Thủy Nguyên 4 | |
Minh Đức, Phạm Ngũ Lão và xã Bạch Đằng | Thủy Nguyên 5 | |
Lưu Kiến, Trần Hưng Đạo và một phần Liên Xuân, Quang Trung | Thủy Nguyên 6 | |
Quảng Thanh và một phần Quang Trung, Lê Hồng Phong | Thủy Nguyên 7 | |
Ninh Sơn, Liên Xuân | Thủy Nguyên 8 | |
Kiến Thụy | Hữu Bằng, Thuận Thiên, Thanh Sơn, Núi Đối và một phần Kiến Hưng | Kiến Thụy 1 |
Đại Đồng, Đông Phương, Minh Tân | Kiến Thụy 2 | |
Đại Hợp, Tú Sơn, Tân Phần và một phần Đoàn Xá | Kiến Thụy 3 | |
Tân Trào, một phần Đoàn Xá và một phần Kiến Hưng | Kiến Thụy 4 | |
Du Lễ, Kiến Quốc, Ngũ Phúc | Kiến Thụy 5 | |
An Lão | Chiến Thắng, An Thái, An Thọ | An Lão 1 |
Mỹ Đức, Tân Viên và 5 thôn của Thái Sơn | An Lão 2 | |
Quang Trung, Quang Hưng, Quốc Tuấn | An Lão 3 | |
Bát Trang, Trường Thành, Trường Thọ | An Lão 4 | |
An Tiến, An Thắng, Tân Dân, An Lão, Trường Sơn | An Lão 5 | |
Vĩnh Bảo | Vĩnh Bảo, Tân Hưng, Tân Liên, Vĩnh Hưng | Vĩnh Bảo 1 |
Trần Dương, Hòa Bình, Lý Học | Vĩnh Bảo 2 | |
Liên Am, Tam Cường, Cao Minh | Vĩnh Bảo 3 | |
Vĩnh Hải, Tiền Phong | Vĩnh Bảo 4 | |
Vĩnh Hòa, Hùng Tiến | Vĩnh Bảo 5 | |
Thắng Thủy, Trung Lập, Việt Tiến | VĨnh Bảo 6 | |
Vĩnh An, Giang Biên, Dũng Tiến | Vĩnh Bảo 7 | |
Tiên Lãng | Đại Thắng, Tiên Cường, Tự Cường | Tiên Lãng 1 |
Khởi Nghĩa, Quyết Tiến, Tiên Thanh, Tiên Lãng | Tiên Lãng 2 | |
Cấp Tiến, Kiết Thiết, Đoàn Lập, Tân Minh | Tiên Lãng 3 | |
Tân Minh, Tiên Minh, Tiên Thắng | Tiên Lãng 4 | |
Bắc Hưng, Nam Hồng, Đông Hưng, Tây Hưng | Tiên Lãng 5 | |
Hùng Thắng, Vinh Quang | Tiên Lãng 6 | |
Cát Hải | Cát Hải, Cát Bà, Đồng Bài, Gia Luận, Hiền Hào, Hoàng Châu, Nghĩa Lộ, Phù Long, Văn Phong, Xuân Đám, Việt Hải | Đặc khu Cát Hải |
Bạch Long Vỹ | Đặc khu Bạch Long Vỹ |
Hải Phòng là trung tâm công nghiệp, cảng biển quan trọng của miền Bắc. Năm 2024, GRDP của thành phố đạt 11,01%, xếp thứ 3 cả nước, là năm thứ 10 liên tiếp duy trì tăng trưởng hai con số. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 118.255 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người là 8.665 USD/năm.
Sau khi sắp xếp cấp xã, Hải Phòng sẽ sáp nhập với Hải Dương, lấy tên là TP Hải Phòng, trung tâm hành chính đặt tại Hải Phòng.
Theo yêu cầu của Chính phủ, UBND các tỉnh, thành lập hồ sơ sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trước ngày 1/5. Bộ Nội vụ sẽ thẩm định và lập hồ sơ đề án sáp nhập xã, phường để trình Chính phủ trước 30/5, sau đó Chính phủ sẽ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét.

Trụ sở các cơ quan Đảng và chính quyền của quận Hồng Bàng, TP Hải Phòng hiện nay. Ảnh: Lê Tân
Lê Tân