Bất chấp việc Hamilton đạt kết quả cực tốt tại các vòng đua thử, tay đua của Red Bull vẫn xuất thần vượt mặt để giành pole. Sang cuộc đua chính thức vào Chủ nhật, Verstappen xuất phát đầu nhưng sớm đánh mất vị trí ngay từ những góc cua đầu tiên. Hamilton thể hiện sự lão luyện bằng việc chiếm được làn đường tối ưu hơn đối thủ, qua đó phát huy được lợi thế tốc độ tốt của chiếc W12.
Bám sát Hamilton suốt những vòng đầu, Verstappen có được sự tự tin từ tốc độ thực tế trên đường đua. Qua đó Red Bull quyết định chủ động tấn công đối thủ để sớm chiếm vị trí. Đội đua nước Áo đưa Verstappen về thay lốp sớm nhất đoàn đua tại vòng 10, còn Hamilton và Mercedes không dám vào pit theo đối thủ mà cố gắng giữ lốp để tấn công vào giai đoạn cuối cuộc đua.
Tuy nhiên, việc Verstappen có được sự hỗ trợ của Sergio Perez ngay sau lưng Hamilton khiến dự tính của Mercedes phải thay đổi. Đội đua nước Đức không thể trì hoãn thời điểm về pit bởi Perez đã được gọi về thay lốp ở vòng 12 và có thể đe dọa cản trở Hamilton nếu tay đua người Anh thay lốp muộn. Mercedes buộc phải gọi Hamilton về thay lốp ở vòng 13. Khi trở lại đường đua, tay đua người Anh bị tụt lại phía sau và mất ngôi đầu vào tay Verstappen.
Ở nửa sau cuộc đua, Verstappen và Hamilton bỏ xa Perez. Verstappen thay lốp lần hai ở vòng 29, khi cuộc đua còn 27 vòng, và Hamilton vào sau kình địch tám vòng đua. Mercedes cố gắng tạo cho Hamilton nhiều lợi thế về lốp để tấn công đối thủ ở cuối cuộc đua.
Khi trở lại sau lần vào pit ở vòng 37, Hamilton kém Verstappen 9 giây. Anh cố gắng giữ lốp ở những vòng đầu trước khi tung hết sức ở giai đoạn cuối, giảm khoảng cách từ 8,4 giây xuống còn 3,9 giây chỉ trong năm vòng.
Khi cuộc đua chỉ còn sáu vòng, Hamilton chỉ cách tay đua người Hà Lan 1,5 giây, nhưng lúc này Verstappen tăng tốc và giữ được tốc độ tương đương, thậm chí có lúc còn tốt hơn Hamilton. Khi cuộc đua còn hai vòng, Hamilton mới giảm được khoảng cách xuống dưới một giây, nhưng đã quá muộn. Anh không còn đủ thời gian để tấn công ngôi đầu.
Sau khi về nhất, Verstappen thở phào: "Chúng tôi đã mất vị trí dẫn đầu đầu sau khi xuất phát và phải cố gắng thay đổi chiến thuật để tạo khác biết. Độ bào mòn của lốp ở đây khá lớn và chúng tôi phải bứt tốc nhanh. Lúc đó tôi không chắc chiến thuật này sẽ hoạt động tốt. Thật tuyệt khi hoàn thành cuộc đua như dự tính".
Hamilton thì dành lời khen ngợi đối thủ: "Max đã thi đấu rất tốt hôm nay. Đây quả là một cuộc đua khó khăn. Tôi đã có một khởi đầu tốt, hoàn toàn có thể được chiến thắng nhưng đến cuối cuộc đua, Red Bull lại chiếm thế thượng phong, tôi không thể làm gì hơn".
Với chiến thắng quan trọng tại Austin và sáu điểm chênh lệch từ Grand Prix Mỹ, Verstappen nới rộng khoảng cách với Hamilton lên 12 điểm trong khi mùa giải chỉ còn năm chặng. Cuộc đua hứa hẹn sẽ rất hấp dẫn ở giai đoạn cuối cuộc đua.
Kết quả Grand Prix Mỹ
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
2 |
1:39.096 |
1 giờ 34 phút 36,552 giây |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
2 |
2 |
1:38.485 |
+1,333 giây |
19 |
3 |
Sergio Perez |
Red Bull |
3 |
2 |
1:39.566 |
+42,223 |
15 |
4 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
4 |
2 |
1:39.303 |
+52,246 |
12 |
5 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
6 |
2 |
1:40.345 |
+76,854 |
10 |
6 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
9 |
2 |
1:40.147 |
+80,128 |
8 |
7 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
5 |
2 |
1:40.377 |
+83,545 |
6 |
8 |
Lando Norris |
McLaren |
7 |
2 |
1:40.228 |
+84,395 |
4 |
9 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
10 |
2 |
1:41.151 |
+ 1 vòng |
2 |
10 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
18 |
2 |
1:40.481 |
+ 1 vòng |
1 |
11 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
12 |
2 |
1:41.145 |
+ 1 vòng |
|
12 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
13 |
2 |
1:41.189 |
+ 1 vòng |
|
13 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
15 |
2 |
1:41.340 |
+ 1 vòng |
|
14 |
George Russell |
Williams |
20 |
2 |
1:41.120 |
+ 1 vòng |
|
15 |
Nicholas Latifi |
Williams |
14 |
2 |
1:41.818 |
+ 1 vòng |
|
16 |
Mick Schumacher |
Haas |
16 |
2 |
1:41.395 |
+ 2 vòng |
|
17 |
Nikita Mazepin |
Haas |
17 |
3 |
1:42.886 |
+ 2 vòng |
|
18 |
Fernando Alonso |
Alpine |
19 |
3 |
1:40.067 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
19 |
Esteban Ocon |
Alpine |
11 |
2 |
1:42.194 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
18 |
2 |
1:42.015 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 38,485 giây do Lewis Hamilton (Mercedes) lập tại vòng 41.
Bảng xếp hạng tay đua sau chặng 17
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
287,5 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
275,5 |
3 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
185 |
4 |
Sergio Perez |
Red Bull |
150 |
5 |
Lando Norris |
McLaren |
149 |
6 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
128 |
7 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
122,5 |
8 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
105 |
9 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
74 |
10 |
Fernando Alonso |
Alpine |
58 |
11 |
Esteban Ocon |
Alpine |
46 |
12 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
36 |
13 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
26 |
14 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
20 |
15 |
George Russell |
Williams |
16 |
16 |
Nicholas Latifi |
Williams |
7 |
17 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
6 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
1 |
19 |
Mick Schumacher |
Haas |
|
20 |
Nikita Mazepin |
Haas |
Bảng xếp hạng đội đua sau chặng 17
Thứ tự |
Đội đua |
Điểm |
1 |
Mercedes |
460,5 |
2 |
Red Bull |
437,5 |
3 |
McLaren |
254 |
4 |
Ferrari |
250,5 |
5 |
Alpine |
104 |
6 |
AlphaTauri |
94 |
7 |
Aston Martin |
62 |
8 |
Williams |
23 |
9 |
Alfa Romeo |
7 |
10 |
Haas |
Minh Phương