Đây là chiến thắng thứ tư của Verstappen kể từ đầu mùa, thành tích tốt nhất của tay đua số một đội Red Bull trong sự nghiệp F1. Về nhất tại Red Bull Ring và dẫn đầu bảng xếp hạng cá nhân với 156 điểm, Verstappen cùng Red Bull khiến Mercedes lần đầu kể từ mùa giải 2013 "bất khả chiến thắng" trong bốn chặng đua liên tiếp. Nếu không cải thiện sớm, đội đua nước Đức sẽ mất vị thế thống trị tuyệt đối làng F1 mà họ giành được từ mùa giải 2014.
Nhờ giành pole, Verstappen có ưu thế lớn trong cuộc đua chính thức chiều Chủ nhật. Ngoài ra, tay đua hỗ trợ của Hamilton là đồng đội Vallteri Bottas chỉ xuất phát thứ năm - do bị hạ ba bậc xuất phát khi mắc lỗi mất lái trên đường pit, sau cả tay đua số hai Red Bull- Sergio Perez. Tay đua Hà Lan vì thế càng thêm tự tin.
Những dự báo về một chặng đua mưa đã không thành hiện thực khi Grand Prix Styrian diễn ra trong thời tiết nắng ráo - điều kiện lý tưởng cho tay đua xuất phát đầu. Mùa giải năm nay rất đáng nhớ bởi một loạt các chặng đua hấp dẫn và những màn đọ sức căng thẳng giữa Verstappen và Hamilton từ đầu mùa, nhưng Grand Prix Styrian lại là một chặng đua hoàn toàn khác. Tay đua Hà Lan dễ dàng chiến thắng, trong khi Mercedes và Hamilton cam chịu, nhất là trong nửa cuối chặng đua.
Lợi thế xuất phát đầu giúp Verstappen bảo vệ thành công vị trí số một khi Hamilton không thể tập trung tấn công ở những vòng đầu tiên trước sức ép từ phía Lando Norriss (McLaren) và Sergio Perez. Tay đua người Hà Lan liên tục lập fastest-lap và dần nới rộng khoảng cách tới ngôi đầu. Sau hai vòng đua đầu, Verstappen đã bỏ cách Hamilton gần hai giây.
Red Bull chủ động cho Verstappen vào pit sớm và bình tĩnh nới rộng khoảng cách trong suốt thời gian thi đấu còn lại. Ở nửa cuối cuộc đua, Hamilton không thể giữ được tốc độ như ở thời gian đầu. Khoảng cách giữa anh và Verstappen từ năm giây ở vòng 45 nhanh chóng bị nới rộng tới 15 giây ở cuối cuộc đua.
Lúc này, khi khoảng cách tới nhóm sau cũng là quá lớn, Hamilton chỉ còn cách về pit để lập fastest-lap ở vòng cuối và kiếm thêm một điểm, chấp nhận kém ngôi đầu tới hơn 35 giây khi về đích. Cuộc chiến giành vị trí còn lại trên bục podium như thường lệ vẫn là một cuộc chiến giữa Mercedes và Red Bull.
Đồng đội của Verstappen, Sergio Perez, đã giữ vị trí thứ ba trong phần đầu của cuộc đua, sau khi sớm vượt qua Lando Norriss, nhưng lại để Bottas vượt qua trong thời gian về pit thay lốp. Lần thay lốp tốn thời gian của Red Bull khiến tay đua người Mexico chạy ngay sau đối thủ khi Bottas thay lốp xong. Đến cuối cuộc đua, tận dụng khoảng thời gian Bottas gặp khó với bộ lốp cứng Red Bull đưa Perez vào thay lốp lần hai và liên tục rút ngắn khoảng cách ở các vòng cuối cùng.
Perez rút ngắn khoảng cách từ 20 giây lúc cuộc đua còn 15 vòng xuống còn 1,3 giây khi bắt đầu bước vào vòng cuối. Nhưng tay đua người Mexico không đủ thời gian để tìm cơ hội tấn công đối thủ người Phần Lan nên đành chấp nhận mất vị trí thứ ba vào tay Bottas.
Diễn biến nhàm chán trong cuộc chiến ở top đầu, được xoa dịu phần nào bởi màn trình diễn xuất sắc ở nhóm giữa của Charles Leclerc, khi tay đua Ferrari chiến đấu và leo lên vị trí thứ bảy từ nhóm cuối. Leclerc mắc sai lầm làm hỏng cánh trước của chiếc SF21 trong lúc di chuyển ngang qua chiếc xe của Pierre Gasly (AlphaTauri) khi xuất phát. Va chạm khiến tay vợt người Pháp bị thủng bánh sau bên trái và sớm phải bỏ cuộc, còn Leclerc rơi xuống thứ 18 sau va chạm
Ferrari buộc phải gọi chiếc SF21 về pit và chuyển từ lốp mềm của mình sang lốp cứng. Leclerc kiên trì thi đấu với bộ lốp này cho tới tận vòng 37. Khi thay lốp lần 2 xong, tay đua người Monaco tụt xuống vị trí thứ 14. Lần này Leclerc thăng hoa khi thi đấu với bộ lốp trung bình. Leclerc sớm vượt qua hai chiếc Alfa Romeo của Kimi Raikkonen và Antonio Giovinazzi, sau đó đến lượt đồng đội cũ Sebastian Vettel (Aston Martin), Yuki Tsunoda (Alpha Tauri), Fernando Alonso (Alpine) và cuối cùng là Lance Stroll để chiếm vị trí thứ 7 ngay sau đồng đội Carlos Sainz.
Kết quả Grand Prix Styrian
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
1 |
1 |
1:08,017 |
1 giờ 22 phút 18,925 giây |
25 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
2 |
2 |
1:07,058 |
+35,743 giây |
19 |
3 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
5 |
1 |
1:08,619 |
+46,907 |
15 |
4 |
Sergio Perez |
Red Bull |
4 |
2 |
1:07,894 |
+47,434 |
12 |
5 |
Lando Norris |
McLaren |
3 |
1 |
1:08,903 |
+1 vòng |
10 |
6 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
12 |
1 |
1:08,609 |
+1 vòng |
8 |
7 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
7 |
2 |
1:08,738 |
+1 vòng |
6 |
8 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
9 |
1 |
1:09,787 |
+1 vòng |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
Alpine |
8 |
1 |
1:09,749 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
11 |
1 |
1:09,650 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
18 |
1 |
1:09,128 |
+1 vòng |
|
12 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
14 |
1 |
1:09,821 |
+1 vòng |
|
13 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
13 |
1 |
1:09,305 |
+1 vòng |
|
14 |
Esteban Ocon |
Alpine |
17 |
1 |
1:09,576 |
+1 vòng |
|
15 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
15 |
1 |
1:09,723 |
+1 vòng |
|
16 |
Mick Schumacher |
Haas |
19 |
1 |
1:10,005 |
+2 vòng |
|
17 |
Nicholas Latifi |
Williams |
16 |
2 |
1:10,104 |
+3 vòng |
|
18 |
Nikita Mazepin |
Haas |
20 |
1 |
1:10,951 |
+3 vòng |
|
19 |
George Russell |
Williams |
10 |
2 |
1:10,499 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
6 |
1 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 07,058 giây do Lewis Hamilton (Mercedes) lập tại vòng 71.
Bảng xếp hạng tay đua sau chặng 8
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
156 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
138 |
3 |
Sergio Perez |
Red Bull |
96 |
4 |
Lando Norris |
McLaren |
86 |
5 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
74 |
6 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
58 |
7 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
50 |
8 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
37 |
9 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
34 |
10 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
30 |
11 |
Fernando Alonso |
Alpine |
19 |
12 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
14 |
13 |
Esteban Ocon |
Alpine |
12 |
14 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
9 |
15 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
1 |
16 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
1 |
17 |
George Russell |
Williams |
|
18 |
Mick Schumacher |
Haas |
|
19 |
Nicholas Latifi |
Williams |
|
20 |
Nikita Mazepin |
Haas |
Bảng xếp hạng đội đua sau chặng 8
Thứ tự |
Đội đua |
Điểm |
1 |
Red Bull |
252 |
2 |
Mercedes |
212 |
3 |
McLaren |
120 |
4 |
Ferrari |
108 |
5 |
AlphaTauri |
46 |
6 |
Aston Martin |
44 |
7 |
Alpine |
31 |
8 |
Alfa Romeo |
2 |
9 |
Williams |
|
10 |
Haas |
Minh Phương