Leclerc nhanh nhất trong ngày, với một phút 44,123 giây, nhanh hơn Vettel 0,63 giây ở FP2. Hai tay đua Mercedes - Valtteri Bottas và Lewis Hamilton - lần lượt kém Leclerc 0,846 và 0,892 giây. Trong khi thành tích tốt nhất của Leclerc, Vettel và Bottas được thực hiện trên lốp mềm, Hamilton dùng lốp thường. P5 bất ngờ thuộc về Sergio Perez (Racing Point), trên cả Max Verstappen (Red Bull).
Red Bull thay đổi một chút cánh gió sau trước thềm GP Bỉ, khi giảm lực ép xuống để cải thiện tốc độ trên những đường thẳng dài điển hình của Spa. Thay đổi giúp họ nhanh chỉ sau Ferrari ở FP1. Tân binh Red Bull Alexander Albon ra mắt suôn sẻ với một phút 45,584 giây, chỉ kém Verstappen chưa đến 0,1 giây.
Chiếc RB15 được cải tiến, nhưng chưa đủ để thắng Ferrari. Đội đua Italy chưa thắng chặng nào, nhưng được kỳ vọng về nhất hai tuần liền ở Spa và Monza (Italy). Chiếc SF90 có lực ép xuống thấp và bất cân đối, nhưng dễ chiếm lợi thế ở những đoạn thẳng dài như ở Spa. Vettel nhanh nhất FP1 với một phút 44,574 giây, hơn Leclerc 0,214 giây.
Biết không thể đọ Ferrari ở đường thẳng dài, Mercedes phải dựa nhiều vào chiến thuật vòng đua chính. Bottas và Hamilton đều chỉ dùng lốp thường ở FP1, với thành tích lần lượt là một phút 45,882 giây và một phút 45,973 giây. Hamilton gặp chút rắc rối khi động cơ không hoạt động ở những phút đầu, nhưng Mercedes kịp sửa sai.
Sang FP2, Verstappen gặp vấn đề gần giống Hamilton, khiến anh không có nhiều thời gian cải thiện thành tích. Tài năng trẻ Hà Lan chỉ đứng thứ sáu với một phút 45,507 giây. Còn Albon nhanh thứ 10 với một phút 45,771 giây.
Tay đua gây ấn tượng trong ngày là Perez, với động cơ mới của Mercedes. Nhưng chiếc xe của anh bị bốc khói ở gần cuối FP2, khiến vòng đua thử khép lại sớm hơn dự kiến.
FP3 sẽ diễn ra lúc 17h hôm nay 31/8 (giờ Hà Nội), còn vòng phân hạng bắt đầu sau đó ba tiếng.
TT | Số | Tay đua | Đội | Thành tích | KC | Số vòng |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 1’44.123 | 28 | |
2 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1’44.753 | 0.630 | 30 |
3 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes | 1’44.969 | 0.846 | 28 |
4 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes | 1’45.015 | 0.892 | 26 |
5 | 11 | Sergio Perez | Racing Point-Mercedes | 1’45.117 | 0.994 | 25 |
6 | 33 | Max Verstappen | Red Bull-Honda | 1’45.394 | 1.271 | 20 |
7 | 7 | Kimi Raikkonen | Alfa Romeo-Ferrari | 1’45.708 | 1.585 | 25 |
8 | 18 | Lance Stroll | Racing Point-Mercedes | 1’45.732 | 1.609 | 21 |
9 | 3 | Daniel Ricciardo | Renault | 1’45.735 | 1.612 | 26 |
10 | 23 | Alexander Albon | Red Bull-Honda | 1’45.771 | 1.648 | 21 |
11 | 55 | Carlos Sainz Jnr | McLaren-Renault | 1’45.999 | 1.876 | 28 |
12 | 8 | Romain Grosjean | Haas-Ferrari | 1’46.120 | 1.997 | 21 |
13 | 27 | Nico Hulkenberg | Renault | 1’46.209 | 2.086 | 26 |
14 | 26 | Daniil Kvyat | Toro Rosso-Honda | 1’46.214 | 2.091 | 24 |
15 | 4 | Lando Norris | McLaren-Renault | 1’46.258 | 2.135 | 29 |
16 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo-Ferrari | 1’46.328 | 2.205 | 24 |
17 | 10 | Pierre Gasly | Toro Rosso-Honda | 1’46.374 | 2.251 | 28 |
18 | 20 | Kevin Magnussen | Haas-Ferrari | 1’46.399 | 2.276 | 21 |
19 | 63 | George Russell | Williams-Mercedes | 1’47.887 | 3.764 | 30 |
20 | 88 | Robert Kubica | Williams-Mercedes | 1’48.331 | 4.208 | 32 |
Xuân Bình