Thành tích của Leclerc được lập ở đầu vòng phân hạng thứ ba (Q3), với lốp mềm. Anh nhanh hơn hai tay đua Mercedes - Lewis Hamilton và Valtteri Bottas - lần lượt 0,039 giây và 0,047 giây. Sebastian Vettel đứng thứ tư (P4) với 0,150 giây chậm hơn đồng đội Leclerc.
Bất ngờ đến từ hai tay đua Renault - Daniel Ricciardo và Nico Hulkenberg - với P5 và P6. Cả hai chỉ chậm hơn Leclerc chưa đến một giây. Max Verstappen (Red Bull) gặp vấn đề với động cơ mới và không thể vượt qua Q1. Tài năng trẻ Hà Lan dù sao cũng phải xuất phát cuối vì anh bị phạt khi dùng quá động cơ quy định trong mùa giải. Đồng đội của Verstappen - Alexander Albon - không gặp may khi không kịp lập kết quả, sau khi Q3 bị tạm dừng bởi tai nạn của Kimi Raikkonen (Alfa Romeo) ở Turn 11. Chung cảnh ngộ với Albon là Lance Stroll (Racing Point) - tay đua lần đầu vào đến Q3 mùa này.
Kịch tính được đẩy lên khi đèn xanh được bật lại khi thời gian còn sáu phút. Nhưng các tay đua đều không muốn xuất phát trước, khi tất cả đều muốn núp gió hưởng lợi thế. FIA phân tích rằng chiến thuật núp gió sẽ mang lại cho tay đua lợi thế 0,2 giây mỗi vòng. Hiện tượng này cũng đúng với dự đoán của kỹ sư trưởng Mercedes Andrew Shovlin trước chặng đua Italy.
Khi Q3 chỉ còn khoảng hơn hai phút, Hulkenberg mới rời pit đầu tiên. Nhưng ở Turn 1, anh đi thẳng qua góc cua dích dắc và nhường Carlos Sainz (McLaren) dẫn đầu. Tám tay đua còn lại đều theo sau để núp gió. Không ai muốn vượt qua xe trước, ngay cả khi đối thủ đi chậm lại.
Các tay đua phải nhanh chóng đến vị trí xuất phát trước khi hết giờ, nhưng chỉ có Sainz kịp làm được điều này. Điều đó có nghĩa có tám tay đua không kịp cải thiện hoặc lập thành tích ở Q3, trong đó có Hamilton. Đương kim vô địch thế giới không thể vượt qua Hulkenberg để đến vạch xuất phát kịp giờ. Ban tổ chức giải phải điều tra hành vi của các tay đua.
"Mọi thứ thật hỗn độn ở cuối Q3. Nhưng tôi vẫn hài lòng với pole", Leclerc nói qua bộ đàm. Đây là lần thứ tư tay đua Monaco giành pole trong sự nghiệp. Đây cũng là chặng đua thứ bảy liên tiếp Leclerc đạt thành tích tốt hơn Vettel ở vòng phân hạng.
Kết quả phân hạng
TT | Số xe | Tay đua | Đội | Q1 | Q2 | Q3 | Số vòng |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 16 | Charles Leclerc | Ferrari | 1:20,126 | 1:19,553 | 1:19,307 | 18 |
2 | 44 | Lewis Hamilton | Mercedes AMG | 1:20,272 | 1:19,464 | 1:19,346 | 16 |
3 | 77 | Valtteri Bottas | Mercedes AMG | 1:20,156 | 1:20,018 | 1:19,354 | 17 |
4 | 5 | Sebastian Vettel | Ferrari | 1:20,378 | 1:19,715 | 1:19,457 | 17 |
5 | 3 | Daniel Ricciardo | Renault | 1:20,374 | 1:19,833 | 1:19,839 | 13 |
6 | 27 | Nico Hulkenberg | Renault | 1:20,155 | 1:20,275 | 1:20,049 | 14 |
7 | 55 | Carlos Sainz | McLaren Renault | 1:20,413 | 1:20,202 | 1:20,455 | 20 |
8 | 23 | Alexander Albon | Red Bull Racing Honda | 1:20,382 | 1:20,021 | - | 15 |
9 | 18 | Lance Stroll | Racing Point BWT Mercedes | 1:20,643 | 1:20,498 | - | 19 |
10 | 7 | Kimi Räikkönen | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:20,634 | 1:20,515 | - | 16 |
11 | 99 | Antonio Giovinazzi | Alfa Romeo Racing Ferrari | 1:20,657 | 1:20,517 | - | 15 |
12 | 20 | Kevin Magnussen | Haas Ferrari | 1:20,616 | 1:20,615 | - | 14 |
13 | 26 | Daniil Kvyat | Scuderia Toro Rosso Honda | 1:20,723 | 1:20,630 | - | 17 |
14 | 4 | Lando Norris | McLaren Renault | 1:20,646 | 1:21,068 | - | 15 |
15 | 10 | Pierre Gasly | Scuderia Toro Rosso Honda | 1:20,508 | 1:21,125 | - | 15 |
16 | 8 | Romain Grosjean | Haas Ferrari | 1:20,784 | - | - | 8 |
17 | 11 | Sergio Perez | Racing Point BWT Mercedes | 1:21,291 | - | - | 6 |
18 | 63 | George Russell | Williams Mercedes | 1:21,800 | - | - | 8 |
19 | 88 | Robert Kubica | Williams Mercedes | 1:22.356 | - | - | 9 |
20 | 33 | Max Verstappen | Red Bull Racing Honda | - | - | - | 3 |
*Verstappen, Norris và Gasly xuất phát cuối ở vòng đua chính vì dùng quá số động cơ quy định trong mùa giải.
Xuân Bình