Tên giải pháp: Trung tâm du lịch nông nghiệp thông minh (Smart Agri-Tourism Hub)
Cá nhân: hoangngochien2012
Cá nhân: hoangngochien2012
Giới thiệu giải pháp:
8. Tính cộng đồng
Tăng thu nhập bền vững cho bà con nông dân thông qua các sản phẩm du lịch nông nghiệp chất lượng cao gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao của địa phương thông qua kênh du lịch.
Thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo cho bà con nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp kết hợp với hoạt động du lịch nông nghiệp.
Gắn kết cộng đồng: Khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động du lịch, tạo việc làm tại chỗ. Nâng cao chất lượng sống thông qua cải thiện cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt tại các khu vực du lịch nông nghiệp.
Bảo tồn và phát huy văn hóa bản địa thông qua các hoạt động du lịch trải nghiệm tại 3 thành phần của mô hình Smart Agri-Tourism Hub gồm: (01) Khu vực trang trại sinh thái (Agri-Farm Experience); (02) Làng du lịch cộng đồng (Eco-Village Homestay); (03) Chợ nông sản và trên sàn thương mại điện tử (Agri-Market & E-Commerce Hub)
Phát triển hệ sinh thái du lịch nông nghiệp gắn với bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải nhựa trong hoạt động du lịch.
Mô hình Smart Agri-Tourism Hub tối ưu hóa không chỉ giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo mà còn tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế địa phương. Để thành công, cần có sự phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, đào tạo và áp dụng công nghệ số. Việc nhân rộng mô hình này sẽ góp phần xây dựng một nền kinh tế nông thôn bền vững, hiện đại và giàu bản sắc văn hóa.
Xuất xứ giải pháp:
Cá nhân
Tính sáng tạo và đổi mới:
4. Bộ tiêu chuẩn tham gia mô hình Smart Agri-Tourism Hub
Tiêu chuẩn 1: Thực hiện cam kết
TC1.1. Cam kết phát triển du lịch bền vững: Tuân thủ các nguyên tắc bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan tự nhiên, bảo tồn văn hóa bản địa.
TC1.2. Đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm: Đảm bảo an toàn cho khách du lịch khi tham gia sản xuất, chế biến thực phẩm.
TC1.3. Cơ sở hạ tầng thân thiện: Cung cấp điều kiện lưu trú, trải nghiệm nông nghiệp an toàn, thoải mái.
TC1.4. Tích hợp công nghệ số: Sử dụng nền tảng đặt chỗ, quảng bá trực tuyến, thanh toán điện tử.
Tiêu chuẩn 2: Tiêu chuẩn dành cho hộ nông dân và hợp tác xã
Tiêu chuẩn 2.1: Tiêu chuẩn trang trại và canh tác nông nghiệp
TC2.1. Diện tích tối thiểu: Từ 3.000m² (0.3 ha) trở lên để đảm bảo không gian trải nghiệm.
TC2.2. Mô hình canh tác: Hữu cơ, canh tác thông minh, áp dụng công nghệ IoT hoặc nông nghiệp tuần hoàn.
TC2.3. Cảnh quan và bảo vệ môi trường: Có biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ nguồn nước, trồng cây xanh.
TC2.4. Trải nghiệm thực tế cho khách du lịch: Cung cấp ít nhất 3 hoạt động nông nghiệp như trồng cây, chăm sóc vật nuôi, chế biến thực phẩm.
Tiêu chuẩn 2.2: Tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh
TC2.5. Đảm bảo an toàn lao động: Có dụng cụ bảo hộ khi tham gia hoạt động nông nghiệp.
TC2.6. Chứng nhận an toàn thực phẩm: Sản phẩm nông nghiệp cung cấp cho khách phải đạt tiêu chuẩn OCOP, VietGAP, GlobalGAP hoặc hữu cơ.
TC2.7. Vệ sinh trang trại: Bố trí khu vực rửa tay, vệ sinh chung, đảm bảo không có ô nhiễm môi trường.
Tiêu chuẩn 3: Tiêu chuẩn dành cho homestay và dịch vụ ăn uống
Tiêu chí lưu trú cơ bản
TC3.1. Nhà ở phù hợp với mô hình du lịch cộng đồng, mỗi hộ nông dân tham giá cần có từ 2 phòng trở lên đảm bảo theo kiết trúc truyền thống và có đầy đủ tiện nghi trong phòng dành cho khách du lịch.
TC3.2. Trang thiết bị tối thiểu: Giường ngủ, chăn màn sạch sẽ, nhà vệ sinh riêng hoặc chung đạt tiêu chuẩn vệ sinh.
TC3.3. Không gian sống sạch sẽ, thoáng mát, có khu sinh hoạt chung (sân vườn, bếp ăn, khu vực sinh hoạt văn hóa).
Tiêu chí Ẩm thực và dịch vụ ăn uống
TC3.4. Cung cấp các món ăn địa phương, ưu tiên thực phẩm sạch từ nông trại.
TC3.5. Nhà bếp đảm bảo vệ sinh, có quy trình lưu trữ thực phẩm an toàn.
TC3.6. Cần có lớp học nấu ăn truyền thống miễn phí cho khách du lịch.
Tiêu chuẩn 4: Tiêu chuẩn về hoạt động du lịch và trải nghiệm
Tiêu chí trải nghiệm văn hóa - làng nghề
TC4.1. Cung cấp ít nhất 2 trải nghiệm văn hóa bản địa như làm gốm, dệt vải, nhảy sạp, làm bánh dân gian.
TC4.2. Có đội ngũ hướng dẫn viên bản địa hoặc người dân địa phương được đào tạo kỹ năng thuyết minh.
TC4.3. Có không gian biểu diễn các loại hình văn hóa nghệ thuật dân gian được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.
Tiêu chí hoạt động ngoài trời
TC4.4. Cung cấp các hoạt động sinh thái như đạp xe, trekking, chèo thuyền, câu cá.
TC4.5. Khu vực tham quan có biển chỉ dẫn rõ ràng, an toàn cho khách du lịch.
Tiêu chuẩn 5: Tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông minh
Tiêu chuẩn nền tảng số hóa
TC5.1. Các hộ dân và hợp tác xã cần đăng ký trên nền tảng Agri-Tourism Hub để quảng bá và đặt dịch vụ trực tuyến.
TC5.2. Hỗ trợ thanh toán điện tử (QR Code, Ví điện tử, Mobile Banking).
Tiêu chuẩn quản lý và phản hồi
TC5.3. Duy trì đánh giá mức độ hài lòng của khách du lịch để cải thiện dịch vụ.
TC5.4. Cung cấp hình ảnh, video chất lượng cao để quảng bá trực tuyến.
Tiêu chuẩn 6: Tiêu chuẩn đào tạo & nâng cao năng lực
Tiêu chuẩn đào tạo nhân lực
TC6.1. Mỗi hộ tham gia phải tham gia ít nhất 3 khóa đào tạo và đạt chứng nhận về:
K1: Kỹ năng đón tiếp và giao tiếp với khách du lịch.
K2: Quản lý homestay, kinh doanh du lịch.
K3: Sử dụng Agri-Tourism App, quảng bá và tiếp thị qua mạng xã hội.
Hướng dẫn phát triển bền vững
TC6.2. Có quy trình giảm thiểu rác thải nhựa, tiết kiệm nước, năng lượng trong hoạt động du lịch nông nghiệp.
TC6.3. Bắt buộc sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường như túi giấy, ống hút tre và các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ các làng nghề truyền thống.
Tiêu chuẩn 7: Quy trình xét duyệt và giám sát chất lượng
TC7.1. Đăng ký tham gia: Các hộ nông dân, hợp tác xã nộp đơn đăng ký qua nền tảng số hoặc chính quyền địa phương.
TC7.2. Thẩm định thực tế: Đội ngũ chuyên gia kiểm tra và đánh giá chất lượng theo bộ tiêu chuẩn.
TC7.3. Đào tạo và hướng dẫn: Cung cấp khóa đào tạo cho các đơn vị tham gia.
TC7.4. Cấp chứng nhận tham gia Smart Agri-Tourism Hub sau khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn.
TC7.5. Định kỳ kiểm tra và nâng cấp: Đánh giá lại 6 tháng/lần để đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Tính ứng dụng:
5. Chiến lược nhân rộng mô hình Smart Agri-Tourism Hub
Đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường làm chủ quản, yêu cầu chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân tham gia mô hình. Việc xin cấp phép hoạt động, quy hoạch khu vực phát triển du lịch và nhận được hỗ trợ vốn giúp người dân yên tâm đầu tư vào homestay, cơ sở hạ tầng và cải thiện chất lượng dịch vụ. Đồng thời, chính quyền có thể đóng vai trò trung gian kết nối các doanh nghiệp du lịch, tổ chức phi lợi nhuận nhằm thúc đẩy quảng bá và thu hút khách du lịch.
Đề xuất Bộ Nông nghiệp và Môi trường tạo hệ sinh thái liên kết vùng giúp mở rộng quy mô mô hình theo chuỗi, kết nối các điểm đến du lịch nông nghiệp trên nhiều tỉnh thành. Thay vì phát triển đơn lẻ từng trang trại hay làng nghề, việc xây dựng một mạng lưới gồm nhiều địa phương sẽ giúp đa dạng hóa sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch và tạo ra giá trị kinh tế lớn hơn. Các tuyến du lịch liên kết giữa các vùng như miền núi, đồng bằng và ven biển không chỉ mang đến sự phong phú về trải nghiệm mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn.
Đề xuất Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì đào tạo kỹ năng cho nông dân là yếu tố then chốt để đảm bảo chất lượng dịch vụ và tăng tính cạnh tranh của mô hình “Trung tâm du lịch nông nghiệp thông minh”. Xây dựng chương trình đào tạo về quản lý homestay, kỹ năng đón tiếp và phục vụ khách du lịch gắn với các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Xây dựng sổ tay hướng dẫn trải nghiệm và bán hàng online giúp người dân chuyên nghiệp hơn trong việc vận hành mô hình du lịch nông nghiệp. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ vào quản lý đặt chỗ, quảng bá trên nền tảng số nhằm giúp nông dân tiếp cận thị trường rộng hơn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mô hình.
Tính hiệu quả:
6. Tính hiệu quả
Mô hình Smart Agri-Tourism Hub tối ưu hóa giúp phát triển kinh tế bền vững cho bà con nông dân và doanh nghiệp thông qua việc xây dựng mô hình chuẩn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nông nghiệp. Mô hình này dựa trên các nguyên tắc phát triển bền vững, chuẩn hóa chất lượng dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông minh.
Mô hình có thể ứng dụng tại các vùng có tiềm năng như Tây Bắc, Tây Nguyên, Miêng Trung, Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long, mô hình không chỉ tạo nguồn thu nhập mới cho nông dân mà còn thúc đẩy tiêu thụ nông sản và nâng cao vị thế du lịch nông nghiệp của Việt Nam. Việc đào tạo và nâng cao nhận thức cho người dân, cùng với sự phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng, giúp mô hình này trở thành một giải pháp hiệu quả trong việc xóa đói, giảm nghèo và phát triển kinh tế nông thôn bền vững.
Mô hình Smart Agri-Tourism Hub thúc đẩy hoạt động bảo tồn, quảng bá và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn gắn với hoạt động văn hóa nông nghiệp đã được UNESCO công nhận, gồm: Cồng chiêng Tây Nguyên; Dân ca Quan họ Bắc Ninh; Hát Ca Trù; Hội Gióng ở Đền Phù Đổng và Đền Sóc; Hát Xoan Phú Thọ; Tín ngưỡng Thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ; Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ; Dân ca Ví, Dặm ở Nghệ Tĩnh; Nghi lễ và trò chơi Kéo co; Tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt; Nghệ thuật Bài Chòi ở Trung Bộ; Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái, Nghệ thuật Xèo Thái, Nghệ thuật làm Gốm của người Chăm và Lễ hội Vía Bà Chúa Xứ núi Sam. Đây là hoạt động văn hóa đặc trưng gắn với người nông dân Việt Nam giúp thu hút khách du lịch quốc tế đến tìm hiểu và trải nghiệm.
Tiềm năng phát triển:
7. Hoạt động kinh doanh đem lại doanh thu chính từ mô hình Smart Agri-Tourism Hub
Doanh thu từ dịch vụ du lịch đến từ các hoạt động lưu trú, ăn uống và các tour trải nghiệm gắn liền với sản xuất nông nghiệp. Khách du lịch có thể đặt homestay tại trang trại, thưởng thức các bữa ăn chế biến từ nguyên liệu địa phương và trực tiếp tham gia các hoạt động như trồng rau, thu hoạch trái cây, chăn nuôi hay chế biến thực phẩm truyền thống. Mô hình này không chỉ tạo ra giá trị trải nghiệm độc đáo mà còn tăng cường mối liên kết giữa khách du lịch và người nông dân, giúp tối ưu hóa thu nhập từ dịch vụ.
Doanh thu từ bán nông sản là một kênh doanh thu quan trọng khi các trang trại không chỉ cung cấp sản phẩm sạch ngay tại chỗ mà còn mở rộng thị trường thông qua nền tảng số. Khách du lịch có thể mua nông sản sau chuyến đi hoặc đặt hàng trực tuyến thông qua ứng dụng, đảm bảo nguồn cung ổn định cho khách hàng, đồng thời giúp nông dân tiếp cận thị trường rộng lớn hơn mà không phụ thuộc vào các kênh phân phối truyền thống.
Doanh thu đến từ hợp tác doanh nghiệp mở ra cơ hội phát triển dài hạn khi các trang trại liên kết với công ty lữ hành để tổ chức tour, hợp tác với trường học trong các chương trình giáo dục trải nghiệm, hoặc làm việc cùng tổ chức phi lợi nhuận để phát triển mô hình nông nghiệp bền vững. Những mối quan hệ này không chỉ giúp tăng lượng khách hàng tiềm năng mà còn thúc đẩy quảng bá thương hiệu và tạo ra giá trị cộng đồng.
Đối tượng khách hàng chính của mô hình Smart Agri-Tourism Hub
Nhóm khách du lịch đô thị: Khách du lịch đô thị, bao gồm học sinh, gia đình và nhóm bạn trẻ, thường tìm kiếm những trải nghiệm mới mẻ, gần gũi với thiên nhiên để tạm rời xa nhịp sống hiện đại của thành phố. Các hoạt động như trồng cây, chăm sóc vật nuôi, thu hoạch mùa màng hay tham gia vào quy trình chế biến thực phẩm truyền thống không chỉ mang tính giải trí mà còn giúp nâng cao nhận thức về nông nghiệp và đời sống nông thôn. Đối với các cơ sở đào tạo ở các cấp đây là cơ hội để đưa hoạt động học tập thực tế về môi trường, sinh thái và văn hóa địa phương vào trong giáo trình và bài giảng.
Nhóm khách du lịch quốc tế: Đây là nhóm khách hàng tiềm năng, đặc biệt là những người quan tâm đến du lịch bền vững và muốn khám phá văn hóa bản địa. Họ tìm kiếm những trải nghiệm chân thực, từ việc ở homestay cùng người dân đến tham gia vào các hoạt động sản xuất truyền thống. Yếu tố bản sắc địa phương, như ẩm thực đặc trưng, nghề thủ công truyền thống hay các lễ hội văn hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nhóm khách này. Ngoài ra, sự hỗ trợ từ công nghệ như dịch thuật AI và hướng dẫn viên ảo giúp cải thiện trải nghiệm của họ, giảm bớt rào cản ngôn ngữ và tạo sự thuận tiện hơn trong hành trình.
Nhóm khách hàng doanh nghiệp: Doanh nghiệp và các tổ chức ngày càng quan tâm đến các chương trình du lịch kết hợp với hoạt động nhóm, team-building và trách nhiệm xã hội (CSR). Các công ty có thể tổ chức các chuyến đi giúp nhân viên thư giãn, gắn kết tập thể thông qua các hoạt động ngoài trời như cắm trại, thử thách canh tác nông nghiệp hay chế biến món ăn địa phương. Đồng thời, nhiều doanh nghiệp cũng muốn kết hợp du lịch với các dự án hỗ trợ cộng đồng, như trồng cây xanh, cải thiện điều kiện sống cho người dân nông thôn, qua đó nâng cao giá trị thương hiệu và đạt được mục tiêu về trách nhiệm xã hội.
Tiêu chí về cộng đồng:
8. Tính cộng đồng
Tăng thu nhập bền vững cho bà con nông dân thông qua các sản phẩm du lịch nông nghiệp chất lượng cao gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao của địa phương thông qua kênh du lịch.
Thúc đẩy khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo cho bà con nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp kết hợp với hoạt động du lịch nông nghiệp.
Gắn kết cộng đồng: Khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động du lịch, tạo việc làm tại chỗ. Nâng cao chất lượng sống thông qua cải thiện cơ sở hạ tầng, điều kiện sinh hoạt tại các khu vực du lịch nông nghiệp.
Bảo tồn và phát huy văn hóa bản địa thông qua các hoạt động du lịch trải nghiệm tại 3 thành phần của mô hình Smart Agri-Tourism Hub gồm: (01) Khu vực trang trại sinh thái (Agri-Farm Experience); (02) Làng du lịch cộng đồng (Eco-Village Homestay); (03) Chợ nông sản và trên sàn thương mại điện tử (Agri-Market & E-Commerce Hub)
Phát triển hệ sinh thái du lịch nông nghiệp gắn với bảo tồn cảnh quan và đa dạng sinh học. Khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, giảm thiểu rác thải nhựa trong hoạt động du lịch.
Mô hình Smart Agri-Tourism Hub tối ưu hóa không chỉ giúp nông dân xóa đói, giảm nghèo mà còn tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế địa phương. Để thành công, cần có sự phối hợp giữa nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ, đào tạo và áp dụng công nghệ số. Việc nhân rộng mô hình này sẽ góp phần xây dựng một nền kinh tế nông thôn bền vững, hiện đại và giàu bản sắc văn hóa.
Cơ sở hạ tầng:
3. Ứng dụng công nghệ vào vận hành mô hình Smart Agri-Tourism Hub
3.1. Nền tảng số hóa (Agri-Tourism App): Ứng dụng Agri-Tourism mang đến nền tảng số hóa giúp khách du lịch dễ dàng đặt homestay, tour du lịch và trải nghiệm các hoạt động nông nghiệp một cách thuận tiện. Người dùng có thể chọn lưu trú tại các trang trại, nhà vườn truyền thống, tham gia các hoạt động như trồng rau, thu hoạch trái cây, chăn nuôi, làm gốm, dệt vải hay nấu ăn với nguyên liệu địa phương. Hệ thống cho phép tùy chỉnh lịch trình theo sở thích cá nhân, giúp khách du lịch có trải nghiệm chân thực và ý nghĩa tại các vùng nông thôn.
3.2. IoT và AI trong nông nghiệp: Ứng dụng IoT và AI trong nông nghiệp mang đến giải pháp thông minh giúp nông dân nâng cao năng suất và tối ưu hóa quy trình canh tác và chăn nuôi. Hệ thống cảm biến IoT được triển khai trên đồng ruộng để đo lường các chỉ số quan trọng như độ ẩm đất, nhiệt độ, dinh dưỡng và nhận diện dấu hiệu của sâu bệnh hoặc nấm mốc từ đó cung cấp dữ liệu theo thời gian thực và hệ thống sẽ gửi cảnh báo đến người nông dân qua ứng dụng di động, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời. Nhờ AI phân tích dữ liệu này, hệ thống có thể đưa ra dự báo chính xác, giúp nông dân điều chỉnh chế độ tưới tiêu, bón phân hợp lý, giảm thiểu lãng phí tài nguyên và tối ưu chi phí sản xuất.
3.3. Thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR): Ứng dụng tích hợp bản đồ du lịch ảo cùng hướng dẫn viên du lịch nông nghiệp AI, giúp khách du lịch khám phá trước các điểm đến thông qua công nghệ AR/VR. Hướng dẫn viên ảo du lịch nông nghiệp không chỉ cung cấp thông tin chi tiết về lịch sử, văn hóa và hoạt động sản xuất nông nghiệp mà còn hỗ trợ dịch thuật thông minh, giúp khách quốc tế dễ dàng giao tiếp với người dân địa phương. Nhờ đó, hành trình du lịch trở nên thuận tiện và hấp dẫn hơn.
Khoảng thời gian triển khai: 1-3 năm
Tài liệu mô tả kỹ thuật https://drive.google.com/drive/folders/1pSOrqLZPWmRy3YM4TW4wmhNZB4l8ykBs?usp=sharing
Số người tham gia: 1