Hamilton hoàn thành 71 vòng đua tại Interlagos chiều 14/11 - rạng sáng 15/11 giờ Hà Nội, với thời gian 1 giờ 32 phút 22,851 giây - nhanh hơn Verstappen tới 10,5 giây. Tay đua chủ lực của Mercedes, qua đó, có chiến thắng thứ sáu từ đầu mùa F1 2021. Ngôi nhất tại Brazil còn giúp Hamilton thu hẹp khoảng cách với tay đua của Red Bull từ 21 điểm trước cuộc đua chiều Chủ nhật xuống còn 14 điểm.
Hamilton phải xuất phát cuối ở vòng phân hạng Sprint, khi bị hủy kết quả phân hạng cánh gió sau không hợp lệ. Anh sau đó còn bị hạ năm bậc xuất phát do thay thêm động cơ vượt định mức. Hamilton, vì thế, đối mặt muôn vàn khó khăn khi phải xuất phát thứ 10 trong cuộc đua chính thức chiều Chủ nhật. Màn trình diễn ấn tượng trong cuộc đua Sprint cho thấy sức mạnh vượt trội của chiếc W12, nhưng Hamilton còn tỏa sáng hơn nữa trong cuộc đua chính thức.
Tay đua người Anh nhanh chóng leo lên thứ sáu khi kết thúc vòng đầu tiên rồi đoạt vị trí thứ tư, ngay dưới đồng đội Valtteri Bottas, chỉ sau ba vòng. Ở vòng kế tiếp, tay đua người Anh dễ dàng vươn lên vị trí thứ ba sau hai bộ đôi Red Bull, khi Bottas được đội nhà yêu cầu cho đồng đội vượt qua. Sự xuất hiện của xe an toàn ở vòng 7 càng giúp cho Hamilton thuận lợi.
Với sức mạnh vượt trội từ chiếc W12, tay đua của Mercedes nhanh chóng đuổi kịp Sergio Perez và tấn công quyết liệt. Sau một pha vượt mặt bất thành, tới vòng 19 Hamilton đã vượt qua tay đua người Mexico và bứt khỏi sự đeo bám của đối thủ. Lúc này khoảng cách giữa Verstappen và Hamilton vẫn là xấp xỉ 4 giây.
Giữa cuộc đua, Hamilton hai lần vào pit thay lốp, và đều muộn hơn Verstappen, để giữ lốp cho giai đoạn cuối cuộc đua. Tới vòng 48, tay đua Anh đã bám sát được Verstappen. Pha tấn công của Hamilton khiến Verstappen phản ứng dữ dội, pha phòng thủ của tay đua người Hà Lan khi bám làn phía trong khiến cả hai xe buộc phải cua rộng. Giám sát đường đua đã để mắt vụ va chạm, nhưng cuối cùng không có án phạt nào được đưa ra trong tình huống nhạy cảm này. Mercedes phản ứng dữ dội, cho rằng Verstappen đã phạm luật khi ép Hamilton văng ra lề.
Sau đó, Hamilton lui xuống chờ đợi rồi trở lại tấn công khi cuộc đua còn 11 vòng. Tay đua người Anh khôn khéo ép Verstappen chạy vào làn đường không thuận lợi, rồi vượt đối thủ ngay trước khúc cua khiến đối thủ không còn cơ hội phản công.
Sau cuộc đua, Verstappen tiếc nuối: "Chúng tôi đã thử mọi cách có thể. Cuộc đua hôm nay quá hấp dẫn, nhưng chúng tôi chỉ thiếu một chút tốc độ. Bất chấp chút thiệt hại ở vòng này, tôi vẫn tự tin trong những chặng đua tới. Red Bull sẽ trở lại."
Hamilton thì nói: "Một cuộc đua quá hay. Tôi đã cố gắng hết sức có thể. Từ vị trí xuất phát cuối rồi sau đó là một án phạt hạ năm bậc nữa khiến tuần này là chặng đua khó khăn nhất mà tôi từng trải qua. Cha tôi đã nhắc tôi về chặng đua F3 năm 2004 tại Bahrain, nơi tôi xuất phát cuối cùng rồi xếp thứ 10 và về nhất."
"Càng đi gần tới cuộc đua chính thức bước vào cuối tuần, tôi lại càng không giờ nghĩ rằng chúng tôi sẽ có thể thu hẹp khoảng cách như bây giờ, vì mọi thứ liên tục chống lại chúng tôi. Nhưng khó khăn chỉ cho thấy rằng các bạn phải tiếp tục nỗ lực và không bao giờ ngừng chiến đấu. Đó là cách tôi tiếp cận vào và vượt qua chặng đua nhiều thử thách này", nhà ĐKVĐ nói thêm.
Kết quả Grand Prix Brazil
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Vị trí xuất phát |
Số lần thay lốp |
Fastest lap cá nhân |
Thành tích |
Điểm |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
10 |
4 |
1 phút 11,982 giây |
1 giờ 32 phút 22,851 giây |
25 |
2 |
Max Verstappen |
Red Bull |
2 |
4 |
1:12,486 |
+10,496 |
18 |
3 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
1 |
4 |
1:12,526 |
+13,576 |
15 |
4 |
Sergio Perez |
Red Bull |
4 |
5 |
1:11,010 |
+39,940 |
13 |
5 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
6 |
4 |
1:12,822 |
+49,517 |
10 |
6 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
3 |
4 |
1:12,710 |
+51,820 |
8 |
7 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
7 |
4 |
1:13,227 |
+1 vòng |
6 |
8 |
Esteban Ocon |
Alpine |
8 |
3 |
1:14,430 |
+1 vòng |
4 |
9 |
Fernando Alonso |
Alpine |
12 |
3 |
1:13,922 |
+1 vòng |
2 |
10 |
Lando Norris |
McLaren |
5 |
5 |
1:13,761 |
+1 vòng |
1 |
11 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
9 |
4 |
1:13,634 |
+1 vòng |
|
12 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
20 |
4 |
1:12,621 |
+1 vòng |
|
13 |
George Russell |
Williams |
17 |
4 |
1:14,355 |
+1 vòng |
|
14 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
13 |
4 |
1:14,227 |
+1 vòng |
|
15 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
15 |
5 |
1:14,204 |
+1 vòng |
|
16 |
Nicholas Latifi |
Williams |
16 |
4 |
1:14,616 |
+1 vòng |
|
17 |
Nikita Mazepin |
Haas |
19 |
3 |
1:14,954 |
+2 vòng |
|
18 |
Mick Schumacher |
Haas |
18 |
5 |
1:13,793 |
+2 vòng |
|
19 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
11 |
4 |
1:14,443 |
Bỏ dở cuộc đua |
|
20 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
14 |
4 |
1:15,344 |
Bỏ dở cuộc đua |
+) Fastest-lap: 1 phút 11,010 giây do Sergio Perez (Red Bull) lập tại vòng 71.
Bảng điểm tay đua sau chặng 19
Thứ tự |
Tay đua |
Đội |
Điểm |
1 |
Max Verstappen |
Red Bull |
332,5 |
2 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
318,5 |
3 |
Valtteri Bottas |
Mercedes |
203 |
4 |
Sergio Perez |
Red Bull |
178 |
5 |
Lando Norris |
McLaren |
151 |
6 |
Charles Leclerc |
Ferrari |
148 |
7 |
Carlos Sainz Jnr |
Ferrari |
139,5 |
8 |
Daniel Ricciardo |
McLaren |
105 |
9 |
Pierre Gasly |
AlphaTauri |
92 |
10 |
Fernando Alonso |
Alpine |
62 |
11 |
Esteban Ocon |
Alpine |
50 |
12 |
Sebastian Vettel |
Aston Martin |
42 |
13 |
Lance Stroll |
Aston Martin |
26 |
14 |
Yuki Tsunoda |
AlphaTauri |
20 |
15 |
George Russell |
Williams |
16 |
16 |
Kimi Raikkonen |
Alfa Romeo |
10 |
17 |
Nicholas Latifi |
Williams |
7 |
18 |
Antonio Giovinazzi |
Alfa Romeo |
1 |
19 |
Mick Schumacher |
Haas |
|
20 |
Nikita Mazepin |
Haas |
Bảng điểm đội đua sau chặng 19
Thứ tự |
Đội đua |
Điểm |
1 |
Mercedes |
521,5 |
2 |
Red Bull |
510,5 |
3 |
McLaren |
256 |
4 |
Ferrari |
287,5 |
5 |
Alpine |
112 |
6 |
AlphaTauri |
112 |
7 |
Aston Martin |
68 |
8 |
Williams |
23 |
9 |
Alfa Romeo |
11 |
10 |
Haas |
Minh Phương