Gala rất khác so với Lancer cũ. |
Ra đời để thay thế cho chiếc Mitsubishi Lancer 1.6 trước đây, mục tiêu nói trên là một thách thức thực sự đối với chiếc Lancer Gala. Kể từ khi xuất hiện, chưa bao giờ Lancer cũ đạt được con số ước mơ này. Trong nửa đầu năm 2003, Vinastar bán được 112 xe Lancer cũ, ít hơn so với cùng thời điểm năm ngoái (146 xe), chiếm 6,7% tổng số xe Mitsubishi mà thị trường đón nhận. Trong khi đó, Jolie lại là một thành công vượt bậc, chiếm khoảng hơn 40% toàn bộ thị phần các xe đa dụng hiện nay.
Cũng nhằm thu hút được lượng khách hàng lớn, trong thời điểm mà các hãng đối thủ đều chuẩn bị nâng giá ôtô do thuế nhập khẩu linh kiện tăng thêm 5%, ban lãnh đạo hãng đã quyết định giữ giá tất cả các sản phẩm của mình cho đến hết năm 2003.
Lancer Gala là kiểu xe mới trình làng tại Nhật Bản cách đây vài tháng. Tại khu vực ASEAN, Việt Nam là nơi đầu tiên nó ra mắt. So với Lancer cũ, Gala có nhiều điểm khác biệt, dù cả 2 xe đều trang bị động cơ thẳng hàng 4 xi-lanh, dung tích 1,6 lít. Dễ nhận thấy nhất là bộ đèn pha thay vì thiết kế nằm ngang mặt trước lại chạy vát về phía sau theo đường gờ của nắp ca-pô. Cộng với bộ đèn hậu trong suốt, thanh trang trí bên sườn tạo cho dáng xe vẻ thể thao thanh lịch. Các chi tiết nhỏ đều được chau chuốt, từ logo của Mitsubishi ở đầu và đuôi xe cho tới các tay nắm cửa mạ crôm. Ngoài hệ thống chống bó phanh (ABS - antilock braking system), hệ thống
Lancer Gala có 7 màu. |
Vinastar là nhà sản xuất và phân phối các sản phẩm mang nhãn hiệu Mitsubishi và Proton tại Việt Nam. Tuy nhiên, các xe Proton (Malaysia) gần như không còn xuất hiện trên thị trường.
Thông số kỹ thuật Mitsubishi Lancer Gala | |
Dài/rộng/cao (mm) | 4.480/1.695/1.445 |
Khoảng sáng gầm xe (mm) | 165 |
Trọng lượng không tải (kg) | 1.135 |
Động cơ | 4 xi-lanh, 16 van |
Dung tích (lít) | 1,6 |
Công suất cực đại (mã lực/vòng/phút) | 107/6.000 |
Mô-men xoắn cực đại (Nm/vòng/phút) | 143/4.500 |
Hộp số | Tự động vô cấp INVECS-III CVT |
Giá (USD) | 23.500 |
Thế Phong