Với dung tích xi-lanh 1.0, người mua khó có thể tìm cho mình chiếc xe cũ xuất Mỹ. Thị trường Mỹ không ưa những chiếc xe hạng nhỏ, dung tích thấp mà thích xe lớn, hầm hố. Đến thời điểm giá dầu ngày càng leo thang nhưng thói quen của người Mỹ vẫn chưa thay đổi. Theo thống kê, trong quý I/2006, 25% số xe mới bán ra ở Mỹ lắp động cơ V8, 40% xe mới trong 9 tháng qua là xe V6 trong khi động cơ I4 chiếm 30%.
Toyota Yaris, một mẫu xe hạng nhỏ phổ biến. (Km77) |
Châu Âu là nơi tập trung dòng xe hạng nhỏ (subcompact) vào bậc nhất thế giới. Hầu hết các hãng xe đều có sản phẩm dành cho phân khúc này, kể cả các mác xe hạng sang như A-class của Mercedes, BMW serie 1. Tuy nhiên, những mẫu có dung tích thấp hơn hoặc bằng 1.0 phổ biến lại thuộc về các nhà sản xuất Nhật và Hàn Quốc. Toyota có Yaris, Aygo; Nissan có Micra; Hyundai có Amica, Accent, Kia Picanto; Daihatsu có hàng loạt mẫu như Charade, Cuore, Sirion, Yrv… Bên cạnh là các sản phẩm như Chevrolet Matiz (tương tự như Daewoo Matiz nhưng gắn mác Chevrolet), Fiat Panda, Fiat Scientro, Citroen C1, Seat Arosa, Opel Agila, Opel Corsa, Volkswagen Polo.
*Vấn đề xe cũ |
*Kinh nghiệm mua xe cũ |
Ra mắt năm 1999, Yaris được bán với hai phiên bản chính, hatchback 3 cửa (giống xe Matiz), 5 cửa và sedan. Năm 2000, Yaris được bầu là xe châu Âu của năm, lắp động cơ I3 VVT-i, dung tích 1 lít. Giá Yaris qua sử dụng không quá 5 năm nằm trong khoảng 4.000 tới 12.000 USD cho cả máy xăng và máy dầu, đồng hồ công-tơ-mét khoảng 13.000 tới 60.000 km. Nguồn hàng Yaris rất phong phú và chúng còn khá mới do được bán trong thời gian gần đây. Năm ngoái, Yaris là mẫu xe bán chạy nhất châu Âu.
Mẫu coupe-cabriolet Nissan Micra. (MSN) |
Daewoo Matiz (hoặc Chevrolet Matiz, Chevrolet Spark) trang bị động cơ dung tích 0.6, 0.8, 1.0 chạy cả xăng và dầu (ký hiệu bằng CDI). Về phương diện kỹ thuật, Matiz tại châu Âu được lắp những thiết bị tiêu chuẩn cao như túi khí, khóa trung tâm, cửa kính điện. Giá một chiếc Matiz đời 2002, đồng hồ công-tơ-mét 17.000 km là 5.300 USD theo rao bán của một đại lý tại cộng hòa Czech. Giá cao nhất của chiếc Matiz qua sử dụng đủ điều kiện nhập vào Việt Nam xấp xỉ 6.000 USD. Do giá rẻ, dễ sử dụng nên nguồn hàng Matiz lớn với nhiều model khác nhau từ hatchback 3 cửa, 5 cửa, động cơ chạy dầu và xăng.
*Cá nhân nhập khẩu xe cũ |
*Thủ tục nhập và đăng ký xe cũ |
Theo quy định xe sản xuất từ 2001 trở lại, dòng Nissan Micra có thể nhập về Việt Nam nằm ở đời thứ 3, sản xuất từ 2002 trở về đây. Micra là dòng xe hạng nhỏ khá nối tiếng của nhà sản xuất Nhật Bản Nissan. Trang bị động cơ I3 hoặc I4, Micra có nhiều phiên bản như dung tích từ 1.0, 1.2, 1.4 chạy xăng hoặc dầu theo kiểu sedan, hatchback. Micra 1.0 qua sử dụng có giá trong khoảng 4.000 tới 8.500 USD. Nếu muốn, khách hàng có thể chọn cho mình kiểu coupe-cabriolet (mui mềm 2+2 chỗ) có tên Micra C+C độc đáo và ấn tượng. Micra trang bị túi khí, chống bó cứng phanh ABS, cửa kính điện, khóa trung tâm.
Mác xe Opel Corsa thuộc sở hữu của General Motors và có nhiều tên gọi tại các thị trường khác nhau. Opel Corsa được bán ở Anh dưới tên Vauxhall Corsa, châu Á là Chevrolet Corsa, ở Australia là Holden Barrina. Trải qua 3 đời, dòng Corsa hiện tại (từ 2001) là Corsa C sedan, lắp động cơ 0.8, 1.0, 1.2 và 1.4 lít của General Motors. Giá của Ople Corsa khá rẻ, nằm từ 4.000 tới 7.000 USD cho xe qua sử dụng trên 10.000 km và đầy đủ thiết bị an toàn theo tiêu chuẩn châu Âu như túi khí, chống bó cứng phanh.
Opel Corsa rất được ưa chuộng ở châu Âu. (Generalautomobil) |
Trong dòng xe hạng nhỏ, nhiều người coi Fiat Panda là đại diện đầu tiên, xuất hiện năm 1980. Tính đến 2003, tổng số xe Panda sản xuất đạt 4,5 triệu chiếc và Fiat thay thế nó bằng thế hệ hoàn toàn mới với dung tích đa số lớn hơn 1.0. Theo giá chào bán của một đại lý tại trang xe cũ car.motornet.ie, giá một chiếc Panda sản xuất 2004, đi được 17.000 km vào khoảng 11.000 USD.
Tại thị trường Hàn Quốc, các mác xe giống với châu Âu như Daewoo Matiz, Hyundai Accent, Hyundai Atoz, Kia Morning khá phổ biến và được phân phối thông qua nhiều đại lý khác nhau. Mức giá xe cũ hạng nhỏ tại đây nằm trong khoảng 4.000-8.000 USD tuỳ thuộc chủng loại, mác và đời xe.
Với giá dao động từ 4.000 tới 12.000 USD cho một chiếc dưới 1.0, khi nhập về Việt Nam, chúng có giá từ 6.600 tới 24.750 USD chưa kể tới chi phí vận chuyển, bảo hiểm tính thêm vào thuế và các khoản khác.
Giá sau thuế đối với xe cũ dung tích 1.0 | |||||
Đơn vị tính: USD/chiếc | |||||
Thuế tuyệt đối |
Giá nhập khẩu dự kiến |
Thuế tiêu thụ đặc biệt |
Thuế VAT |
Giá xe |
Tỷ lệ % so với giá gốc |
3.000 |
1.000 |
2.000 |
600 |
6.600 |
660 |
2.000 |
2.500 |
750 |
8.250 |
413 | |
4.000 |
3.500 |
1.050 |
11.550 |
289 | |
5.000 |
4.000 |
1.200 |
13.200 |
264 | |
7.000 |
5.000 |
1.500 |
16.500 |
236 | |
9.000 |
6.000 |
1.800 |
19.800 |
220 | |
11.000 |
7.000 |
2.100 |
23.100 |
210 | |
12.000 |
7.500 |
2.250 |
24.750 |
206 |
Trọng Nghiệp