Lý lịch và hành vi phạm tội của từng bị can
60. Bị can Nguyễn Thị Kim Phượng
a. Lý lịch bị can
- Sinh ngày: 17/11/1967 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 69/23 Nguyễn Công Trứ, phường 19, quận Bình Thạnh, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Phật
- Trình độ văn hóa: 7/12
- Con ông: Nguyễn Thành Long
- Con bà: Tạ Thị Bút (chết)
- Chồng: Nguyễn Tấn Bửu, sinh năm: 1963
- Có 1 con, sinh năm: 1993
b. Quá trình hoạt động
Từ năm 1967-1981: Sống với gia đình và đi học đến lớp 7/12. Năm 1981-2001: Buôn bán, cư ngụ tại 69/23 Nguyễn Công Trứ, phường 19, quận Bình Thạnh.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
- Tạm giam từ ngày 9/10/2001 đến ngày 14/1/2001
c. Hành vi phạm tội
- Tháng 11/1999 Nguyễn Thị Kim Phượng được Nguyễn Văn Nhã đưa vào sòng bạc tại số nhà 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 làm nhiệm vụ lên xuống tiền và đổi phỉnh cùng với Nguyễn Thị Kim Hòa. Ngoài ra Phượng còn được giao nhiệm vụ ghi sổ theo dõi phần hùn thu chi hàng ngày cho sòng bạc. Mỗi ngày được sòng bạc trả công 120.000 đồng. Phượng tham gia được 135 ngày thì sòng bạc giải tán. Phượng được sòng bạc trả công là 16.200.000 đồng.
- Tháng 1/2001 sòng bạc mở tại số 351A khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9 do Nguyễn Văn Nhã làm chủ sòng, Phượng được Nhã giao nhiệm vụ lên xuống tiền cho cái, đổi phỉnh và ghi chép thu chi cho sòng bạc. Phượng tham gia 26 ngày được tại sòng bạc trả công 3.120.000 đồng.
- Tháng 7/2001, Triệu Tô Hà và Tạ Đắc Lung mở sòng bạc tại số 27/23 và 27/6 Văn Thân, phường 8, quận 6, Thị Phượng được Thị Hòa (vợ tên Lung) rủ đến tham gia làm nhiệm vụ lên xuống tiền và đổi phỉnh, ghi chép sổ sách theo dõi phần hùn, thu chi cho sòng bạc. Phượng tham gia được 20 ngày được trả công là 2.400.000đ.
- Tháng 9/2001 sòng bạc mở tại nhà 1102 Tự Lập, Phường 4, Quận Tân Bình, Thị Phượng tham gia lên xuống tiền, đổi phỉnh, ghi chép sổ sách thu chi sòng bạc và góp vốn làm cái 10 triệu đồng. Sòng bạc hoạt động được 23 ngày, Thị Phượng thu lợi bất chính gồm: 9.000.000đ tiền lời góp vốn làm cái và 2.760.000đ tiền công.
- Ngày 29/9/2001 sòng bạc mở tại nhà 74/18 Trần Nguyên Hãn Phường 13 Quận 8, Thị Phượng vẫn còn làm nhiệm vụ lên xuống tiền cho cái và đổi phỉnh, ghi sổ sách theo dõi phần hùn, thu chi cho sòng bạc và hùn vốn 10 triệu đồng. Phượng được sòng bạc chia tiền lời và tiền công là 5.560.000 đồng.
Sòng bạc hoạt động đến ngày 09/10/2001 thì bị Công an phát hiện bắt quả tang. Khi bị bắt Phượng khai báo thành khẩn. Tổng cộng số tiền thu lợi bất chính của Thị Phượng tại các sòng bạc là 39.040.000 đồng (Ba mươi chín triệu không trăm bốn mươi ngàn đồng) (BL số 18 - V4 - tập 74). Khi bị bắt, Nguyễn Thị Kim Phượng khai báo thành khẩn.
Hành vi tổ chức đánh bạc của bị can Nguyễn Thị Kim Phượng đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
61. Bị can Nguyễn Văn Hơn (Út Mỡ)
a. Lý lịch bị can
- Sinh ngày: 28/09/1957 tại TP HCM
- ĐKNKTT: D8 khu Tái Thiết, đường 38, phường 4, quận 4, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Phật
- Trình độ văn hóa: 5/12
- Con ông: Nguyễn Văn Năm (chết)
- Con bà: Trần Thị Bé, sinh 1928
- Vợ 1: Phạm Thị Lan, sinh 1957, có 2 con, lớn nhất sinh 1976, nhỏ nhất sinh 1978
- Vợ 2: Nguyễn Thị Huệ, sinh 1957, có 2 con, lớn nhất sinh 1981, nhỏ nhất sinh 1982
- Vợ 3: Nguyễn Thị Dung, sinh 1960, có 1 con
- Vợ 4: Châu Thị Mai, sinh 1965, có 4 con, lớn nhất sinh 1986, nhỏ nhất sinh 1996
b. Quá trình hoạt động
Năm 1957-1970: Ở với cha mẹ và đi học văn hóa ở quận 4. Năm 1970-1972: Học sửa xe gắn máy tại quận 4. Năm 1972-1975: Sửa xe gắn máy và học đờn ca tài tử tại quận 4. Năm 1975-1977: Thành viên ban nhạc Nhà văn hóa quận 4. Năm 1977-1979: Thành viên Ban Văn nghệ, Công ty Xây lắp - Bộ Nội thương. Năm 1979-1989: Phụ bán quần áo tại chợ Dân Sinh, quận 1. Năm 1989-2002: Lái xe du lịch thuê và đàn ca tại các tụ điểm ca nhạc.
c. Hành vi phạm tội
Tháng 11/1999, Nguyễn Văn Hơn (tự Út Mỡ) được Tô Văn Tốt (Ba Mạnh) đưa vào sòng bạc 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 làm nhiệm vụ giám sát, phục vụ dọn dẹp trong sòng bạc. Mỗi ngày Ba Mạnh giao cho Nguyễn Văn Nhã trả công cho Nguyễn Văn Hơn 130.000 đồng. Hơn tham gia khoảng hai tháng rưỡi và được trả công khoảng 11.250.000 đồng. Ngoài ra thỉnh thoảng Nguyễn Văn Hơn tham gia đánh bạc mỗi ván đặt cược 100.000 đến 200.000 đồng. Tổng cộng thua khoảng 15.000.000 đồng. (BL số 2902 - V4 - tập 51)
Bị can Nguyễn Văn Hơn tại ngoại và đã nộp cho cơ quan điều tra 11.250.000 đồng số tiền thu lời bất chính do tham gia tổ chức sòng bạc.
Hành vi tổ chức đánh bạc, đánh bạc của bị can Nguyễn Văn Hơn đã phạm vào các điều 249, 248 của BLHS nước CHXHCNVN.
62. Bị can Nguyễn Thị Giang (Mợ Giang, Châu)
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1930 tại Nam Định
- ĐKNKTT: 202 phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Không
- Trình độ văn hóa: 5/10
- Con ông: Nguyễn Duy Ninh (chết)
- Con bà: Trần Thị Thuận, 90 tuổi
- Chồng: Nguyễn Duy Châu, chết 1994
- Có 3 con: Lớn nhất 48 tuổi, nhỏ nhất 40 tuổi
b. Quá trình hoạt động
Năm 1948-1954: Ở với cha mẹ tại Nam Định. Năm 1954-1985: Nhân viên Công ty Ăn uống Hà Nội, ngụ tại 202 phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Năm 1985-2002: Nghỉ hưu, ở tại 202 phố Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
- Tạm giam: 8/7/2002.
c. Hành vi phạm tội
Từ tháng 11/1999, Nguyễn Thị Giang từ Hà Nội vào TP HCM tham gia hùn vốn làm cái tại các sòng bạc 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8, số 351A Khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9, số 27/23 và 27/6 Văn Thân phường 8 quận 6, số 1102 đường Tự Lập, phường 4, Tân Bình và 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8. Mỗi sòng bạc, Giang hùn 10 phần: 10.000.000 đồng và tham gia đánh bạc ở các sòng bạc nêu trên, mỗi ván đặt cược từ 50.000 đến 500.000 đồng. (BL số 3295, 3296 - V4 - tập 61)
Giang khai nhận quá trình đánh bạc bị thua khoảng 4.400.000 đồng. Riêng tiền lời được chia do góp vốn 10.000.000 đồng trong sòng bạc Giang không nhớ được chia bao nhiêu. Căn cứ vào lời khai của Nguyễn Văn Nhã thì cứ 10 phần hùn tại sòng bạc 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 năm 1999-2000, trong bốn tháng rưỡi thì mỗi tháng bình quân được chia 20.000.000 đồng. Sòng bạc tại quận 9 là khoảng 5.000.000 đồng, sòng bạc tại quận 6 huề vốn và tại sòng bạc 1102 đường Tự Lập, phường 4, Tân Bình chuyển về số 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 khoảng 13.000.000 đồng. Như vậy Giang hùn vốn 10.000.000 đồng trong các sòng bạc được chia lời khoảng 38.000.000 đồng. (BL số 3287 - V4 - tập 61 và số 25 - V4 - tập 74)
Hành vi tổ chức đánh bạc, đánh bạc của bị can Nguyễn Thị Giang đã phạm vào các điều 249, 248 của BLHS nước CHXHCNVN.
63. Bị can Trương Thoại (Thoại Kỳ)
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1943 tại Chợ Lớn
- ĐKNKTT: 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Hoa
- Tôn giáo: Phật
- Trình độ văn hóa: 6/12
- Con ông: Trần Liên (chết)
- Con bà: Trương Thoại Chi (chết)
- Vợ: Huỳnh Muối, sinh 1944.
- Có 4 con (lớn nhất 35 tuổi, nhỏ nhất 19 tuổi)
b. Quá trình hoạt động
Năm 1943-1968: Ở với cha mẹ đi học đến lớp 6/12, phụ giúp gia đình. Năm 1968 đi lính Bộ binh ngụy được 6 tháng đào ngũ về nhà cùng gia đình cư ngụ tại 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 và hành nghề ướp trà bán cho đến năm 1981. Tháng 6/1981 bị Công an quận 8 bắt về hành vi đánh bạc cảnh cáo tha. Năm 1981-2001: Làm nghề ướp trà và cho thuê nhà mở sòng bạc.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Tháng 6/1981 bị Công an quận 8 bắt về hành vi đánh bạc, cảnh cáo tha
- Tạm giam: 9/10/2001
c. Hành vi phạm tội
- Từ đầu tháng 10/1999 đến đầu tháng 1/2000 Trương Thoại cho Nguyễn Văn Nhã (Sáu Nhà) cùng Tô Văn Tốt (Ba Mạnh) thuê nhà của Thoại để mở sòng bạc với giá 400.000 đồng/ngày (bốn trăm nghìn). Ngoài việc cho thuê nhà mở sòng bạc Trương Thoại còn giúp Nguyễn Văn Nhã, Ba Mạnh đem tiền phân phát cho 8 (tám) hộ dân tại hẻm 74 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 mỗi hộ 20.000 đồng/ngày (hai chục ngàn) để các hộ dân không tố giác hành vi phạm tội của y và đồng bọn. Sòng bạc hoạt động được hơn hai tháng tạm ngưng. Số tiền Trương Thoại thu lợi bất chính từ việc cho thuê nhà khoảng 32.000.000 (ba mươi hai triệu) đồng. (BL số 2800 - V4 - tập 46)
- Cuối tháng 2/2000 Trương Thoại lại tiếp tục cho Nguyễn Văn Nhã (Sáu Nhà), Tô Văn Tốt (Ba Mạnh) thuê nhà để mở sòng bạc với giá 400.000 đồng/ngày (bốn trăm ngàn). Lần này Trương Thoại cũng nhận tiền từ sòng bạc đem phân phát cho 8 (tám) hộ dân trong hẻm, mỗi hộ 20.000 đồng/ngày (hai chục nghìn). Tháng 4/2000 sòng bạc ngưng, Trương Thoại đã thu lợi bất chính khoảng 24.000.000. (hai mươi bốn triệu) đồng. BL số 2800 - V4 - tập 46)
- Từ ngày 29/9/2001 đến 9/10/2001 Trương Thoại lại tiếp tục cho Nguyễn Văn Nhã và Nguyễn Khánh Quốc thuê nhà 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 để mở sòng bạc với giá 500.000 đồng/ngày (năm trăm nghìn), đồng thời nhận tiền từ sòng bạc đem phân phát cho 8 (tám) hộ dân tại hẻm 74 Trần Nguyên Hãn phường 13 quận 8 mỗi hộ 20.000 đồng/ngày (hai chục nghìn) cũng nhằm mục đích để họ không tố giác hành vi phạm tội của y và đồng bọn. Số tiền Trương Thoại thu lợi bất chính trong 10 ngày cho thuê nhà là 5.000.000 (năm triệu) đồng. (BL số 2800 - V4 - tập 46)
Tổng cộng 3 lần cho thuê nhà mở sòng bạc Trương Thoại được bọn tổ chức sòng bạc trả tiền thuê nhà là 61.000.000 đồng (sáu mươi mốt triệu).
Khi bắt giữ sòng bạc, cơ quan điều tra thu giữ tại nhà Thoại một máy phát điện và 13.000.000 (mười ba triệu) đồng. Trương Thoại khai máy phát điện là của y mua vào năm 1990, và sử dụng phát sáng cho sòng bạc chơi bạc chơi bạc khi mất điện, còn 13.000.000 đồng cũng là tiền do y cho thuê nhà mở sòng bạc mà có, còn lại những đồ vật phục vụ cho việc tổ chức sòng bạc bị thu giữ là của bọn tổ chức sòng bạc bỏ tiền ra mua.
Hành vi gá bạc của bị can Trương Thoại đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
Tài sản kê biên: Nhà số 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8.
64. Bị can Hà Gia Quyền (Băng Châu)
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1963 tại Chợ Lớn
- ĐKNKTT: 27/5 Văn Thân, phường 8, quận 6, TP HCM
- Chỗ ở: 27/23 Văn Thân, phường 8, quận 6, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Hoa
- Tôn giáo: Phật
- Trình độ văn hóa: 2/12
- Con ông: Hà Tế (chết)
- Con bà: Trương Muối, 68 tuổi
- Vợ: Đàm Nguyệt Hương, sinh 1964 (bị can cùng vụ án)
- Có 5 con (lớn sinh 1988, nhỏ sinh 1998)
b. Quá trình hoạt động
Năm 1963-1975: Ở với cha mẹ đi học văn hóa tại quận 6. Năm 1975-1985: Buôn bán phụ tùng xe và sản xuất phụ tùng xe. Năm 1986: xuất cảnh trái phép bị bắt, tháng 5/1986 được trả tự do. Tháng 5/1986-1990: Làm thợ sắt gia công. Năm 1990: bị bắt về tội tổ chức đá gà ăn tiền bị đưa ra tổ dân phố kiểm điểm. Năm 1991-1994: Không nghề nghiệp, thường tổ chức đá gà ăn tiền. Tháng 7/2001 cho thuê nhà tổ chức đánh bạc.
- Tạm giam: 7/1/2002
c. Hành vi phạm tội
Tháng 7/2001 Triệu Tô Hà đến gặp Hà Gia Quyền đặt vấn đề thuê nhà Quyền để chuyển sòng bạc xóc đĩa từ nhà Hà số 46/12 Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình về nhà Quyền số 27/23 Văn Thân, phường 8 quận 6. Quyền đồng ý cho Hà mở sòng bạc nhưng không lấy tiền thuê nhà vì Hà và Quyền là bạn thân thiết. Đồng thời Quyền dẫn Hà đến gặp Nguyễn Thị Dung chủ nhà 27/6 Văn Thân Q6 thuê nhà Dung để két sắt giữ tiền của chủ sòng bạc. Sòng bạc hoạt động tại nhà Quyền được khoảng 7 ngày thì Quyền cùng Hà đến thuê nhà Nguyễn Thị Dung với giá 200.000 (hai trăm nghìn) đồng một ngày để dời sòng bạc sang nhà Dung. Khi sòng bạc dời về nhà Dung thì chiếc két sắt đựng tiền của sòng bạc do Trần Thị Anh Anh (Sơn) quản lý lại đưa về nhà Quyền cất giữ. (BL số 3459, 3460, 3463, 3464 - V4 - tập 66)
Hà Gia Quyền không lấy tiền thuê nhà nên Triệu Tô Hà cho 5 người con của Quyền mỗi ngày từ 10.000 (mười nghìn) đồng đến 20.000 (hai mươi nghìn) đồng một người. (BL số 3487 - V4 - tập 66)
Mặc dù trong thời gian bị tạm giam Hà Gia Quyền không khai nhận việc nhận tiền cho thuê nhà mở sòng bạc, nhưng hành vi cho mượn nhà và đi thuê nhà của Hà Gia Quyền để cho Triệu Tô Hà và Tạ Đắc Lung tổ chức sòng bạc đã đủ căn cứ kết luận Hà Gia Quyền phạm tội gá bạc.
Hành vi gá bạc của bị can Hà Gia Quyền đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
Vật chứng tạm giữ: Một điện thoại di động hiệu Samsung; một hộ chiếu số PT - A0094904B.
Tài sản kê biên: Nhà số 27/23 Văn Thân, phường 8, quận 6.
65. Bị can Nguyễn Thị Liên (Năm Liên)
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1955 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 351A Khu phố 1, Phước Long A, quận 9, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Trình độ văn hóa: 6/12
- Con ông: Trần Văn Tăng (chết)
- Con bà: Nguyễn Thị Sổ (85 tuổi)
- Chồng: Lê Công Đức (chết)
- Con: 2 con (lớn sinh năm 1984 và nhỏ sinh năm 1988)
b. Quá trình hoạt động
Từ nhỏ sống với cha mẹ đi học đến lớp 6 ở quận 9. Sau đó làm thợ may rồi theo phụ xe chở hàng thuê đến nay.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
- Bị can tại ngoại
c. Hành vi phạm tội
Cuối tháng 1/2001 (tháng chạp âm lịch) Nguyễn Văn Dương dẫn Nguyễn Văn Nhã đến thuê nhà của Nguyễn Thị Liên để mở sòng bạc. Sau khi Dương và Liên bàn bạc giá cả thuê nhà, thị Liên đồng ý cho Nhã thuê nhà tổ chức sòng bạc. Liên khai cho Nhã thuê nhà với giá 6.000.000 (sáu triệu) đồng/tháng, mỗi ngày 200.000 đồng, đưa tiền trước nửa tháng. Nhã đã đưa trước cho Liên 3.000.000 (ba triệu) đồng tiền thuê nhà nửa tháng. Sòng bạc tổ chức tại nhà Liên được khoảng nửa tháng thì nghỉ Tết. Sau tết 2001 tiếp tục hoạt động trở lại gần nửa tháng thì nghỉ và Nhã chưa trả tiền nhà cho thị Liên. Sau khi sòng bạc nghỉ, Liên bán máy lạnh của sòng bạc (do Nhã lắp đặt để phục vụ cho sòng bạc) được 2.000.000 (hai triệu) đồng để trừ số tiền thuê nhà 15 ngày cuối Nhã chưa trả. (BL số 3337 - V4 - tập 63)
Nguyễn Văn Dương lại khai đã trả đủ tiền thuê nhà cho Liên 300.000 (ba trăm nghìn) đồng/ngày. Nguyễn Văn Nhã, Nguyễn Thị Kim Phượng khai: hàng ngày giao cho Nguyễn Văn Dương 800.000 đồng để trả tiền nhà và tiền lo an ninh cho sòng bạc. (BL số 3348, 3352, 3354 - V4 - tập 63)
Lời khai của Liên về giá cả cho thuê nhà và trả tiền trước là không có cơ sở vì quy luật của bọn tổ chức sòng bạc là thuê nhà với giá cao và sòng bạc hoạt động ngày nào thì trả tiền thuê nhà ngày đó, không đưa trước tiền thuê nhà tháng. Vì vậy kết luận Liên cho thuê nhà với giá 300.000 (hai trăm ngàn) đồng/ngày. Sòng bạc hoạt động 27 ngày, Liên được bọn tổ chức sòng bạc trả tiền thuê nhà là 8.100.000 (tám triệu một trăm nghìn) đồng và 2.000.000 (hai triệu) đồng do Liên bán máy lạnh của sòng bạc. Tổng cộng 10.100.000 đồng.
Hành vi gá bạc của bị can Nguyễn Thị Liên đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
Tài sản kê biên: Nhà số 351A KP1 - phước Long A - quận 9.
66. Bị can Nguyễn Thị Dung
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1959 tại TP HCM
- Nơi ĐKNKTT: 27/6 Văn Thân, phường 8, quận 6, TP HCM
- Văn hóa: 4/12
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Phật giáo
- Con ông Nguyễn Văn Triệu (chết)
- Con bà: Nguyễn Thị Nghiêm (ở Mỹ)
- Chồng: Trần Đăng Xuyên, sinh năm 1958
- Con: 4 người (lớn sinh năm: 1986, nhỏ sinh năm 1996)
b. Quá trình hoạt động
Từ nhỏ sống với bà nội đi học đến lớp 4 tại TP HCM. Năm 1995 đến 2002 là tổ trưởng tổ dân phố 57, phường 8, quận 6.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
- Bị can tại ngoại
c. Hành vi phạm tội
Vào tháng 7/2001 Triệu Tô Hà và Tạ Đắc Lung mở sòng bạc xóc đĩa tại nhà Hà Gia Quyền số 27/23 Văn Thân, phường 8, quận 6. Nguyễn Thị Dung cho Triệu Tô Hà thuê nhà mình tại số 27/6 Văn Thân, phường 8, quận 6 để két sắt đựng tiền của sòng bạc với giá 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/ngày.
Sòng bạc tổ chức tại nhà Hà Gia Quyền được 1 tuần thì Quyền giới thiệu Triệu Tô Hà chuyển sòng bạc sang nhà Dung với giá thuê nhà chứa bạc là 200.000 đồng/ngày. Sòng bạc hoạt động tại nhà Dung 10 ngày thì ngưng, Dung khai đã nhiều lần được Triệu Tô Hà trả tiền thuê nhà mở sòng bạc, tổng số tiền đã nhận khoảng 800.000 đồng. Ngày đầu được nhận 200.000 đồng, các ngày sau được nhận từ 100.000 đến 150.000 đồng/ngày. Số tiền này Dung đã tiêu xài hết. (BL số 3427 - V4 - tập 65)
Lời khai của Triệu Tô Hà và Hà Gia Quyền về việc thỏa thuận giá thuê nhà mở sòng bạc giữa Dung, Hà, Quyền có đủ cơ sở kết luận Nguyễn Thị Dung đã nhận số tiền thu lợi bất chính của tổ chức đánh bạc thuê nhà là 1.550.000 đồng.
Hành vi gá bạc của bị can Nguyễn Thị Dung đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
67. Bị can Nguyễn Thành Hiệp
a. Lý lịch bị can
- Sinh ngày: 29/1/1962 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 69/33 Nguyễn Công Trứ, phường 19, Bình Thạnh, TP HCM
- Chỗ ở: 37/4/30 Ngô Tất Tố, phường 21, quận Bình Thạnh, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Phật
- Trình độ văn hóa: Không biết chữ
- Con ông: Nguyễn Thành Long (sinh 1932)
- Con bà: Tạ Thị Búp (chết)
- Vợ: Nguyễn Thị Ngọc Dung, sinh 1972
b. Quá trình hoạt động
Năm 1962-1969: Ở với cha mẹ tại đường Nguyễn Công Trứ, Bình Thạnh. Năm 1969-1999: Phụ giúp gia đình. Từ năm 1999 chạy xe ôm, đến tháng 10/1999 làm bảo vệ cho sòng bạc.
- Tiền án: 3
- Tiền sự: 3
+ Năm 1985: Công an Phú Nhuận bắt tội “trộm cắp tài sản”, Tòa án Phú Nhuận xử phạt 24 tháng tù giam.
+ Tháng 4/1987: Công an Bình Thạnh bắt tội “cùng đồng bọn cướp giật tài sản”, án phạt 36 tháng tù.
+ Tháng 4/1992: Công an Quận 1 bắt tội “cùng đồng bọn cướp giật tài sản”, Tòa án Nhân dân TP HCM xử phạt 36 tháng tù giam.
+ Tháng 5/1998 cùng đồng bọn trộm cắp tài sản, sau đó bỏ trốn. Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP HCM khởi tố bị can, ra lệnh truy nã. Ngày 8/2/2002, Nguyễn Thành Hiệp bị bắt, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an TP HCM phục hồi điều tra đối với Hiệp (quyết định số 2035-49 ngày 11/4/2002)
c. Hành vi phạm tội
Từ tháng 12/1999 đến tháng 10/2001 Nguyễn Thành Hiệp được Nguyễn Thành Thảo, Nguyễn Văn Nhã và Tạ Đắc Lung giao nhiệm vụ cảnh giới bảo vệ các sòng bạc xóc đĩa và hướng dẫn con bạc vào sòng bạc đánh bạc. Mỗi ngày Hiệp được trả công 100.000 (một trăm ngàn) đồng. Cụ thể:
- Sòng bạc tổ chức tại 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 từ tháng 12/1999 đến tháng 4/2000, Hiệp tham gia 120 ngày. Số tiền được sòng bạc trả công 12.000.000 (mười hai triệu) đồng.
- Sòng bạc 351A khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9 tháng 1 và 2/2001 Hiệp tham gia 27 ngày với số tiền thu được 2.700.000 đồng (hai triệu bảy trăm nghìn).
- Sòng bạc tại 46/12 Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình, Số 27/23 và 27/6 Văn Thân phường 8 quận 6 tháng 7/2001, Hiệp tham gia 21 ngày, được trả công 2.100.000 (hai triệu một trăm nghìn) đồng.
- Sòng bạc tại 1102 đường Tự Lập, phường 4, Tân Bình tháng 9/2001 và 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 tháng 10/2001, Hiệp tham gia khoảng 33 ngày được trả công 3.300.000 (ba triệu ba trăm nghìn) đồng. (BL số 2350, 23651 - V4 - tập 34)
Tổng số tiền Hiệp thu nhập bất chính trong việc bảo vệ, cảnh giới cho sòng bạc là 20.100.000 (hai mươi triệu một trăm nghìn) đồng.
Ngày 9/10/2001 sòng bạc bị bắt quả tang, Hiệp bảo vệ phía ngoài sòng bạc nên có điều kiện chạy trốn. Ngày 8/2/2002 bị bắt theo lệnh truy nã.
Hành vi tổ chức đánh bạc của bị can Nguyễn Thành Hiệp đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
68. Bị can Nguyễn Minh Tiến
a. Lý lịch bị can
- Sinh ngày: 20/11/1974 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 52A Tôn Thất Thuyết, phường 1, quận 4, TP HCM
- Chỗ ở: Không nơi ở nhất định
- Dân tộc: Kinh
- Quốc tịch: Việt Nam
- Trình độ văn hóa: 3/12
- Con ông Nguyễn Văn Minh
- Con bà Phạm Thị Ràng (chết)
- Vợ 1: Phạm Thị Loan, sinh năm: 1974
- Vợ 2: Chung Hà, sinh năm 1967
b. Quá trình hoạt động
Năm 1974-1979: Còn nhỏ sống với cha mẹ ở Tôn Thất Thuyết, phường 1, quận 4. Năm 1979-1982: Học bổ túc ban đêm tại trường Nguyễn Khoái, phường 1, quận 4. Năm 1982-1988: Nghỉ học ở nhà phụ cha mẹ dệt chiếu. Năm 1988-1996: Đi làm mướn. Năm 1996: Lấy vợ làm nghề buôn bán cua.
- Tạm giam ngày 9/10/2001
c. Hành vi phạm tội
Đầu tháng 10/1999, Nguyễn Minh Tiến được bọn tổ chức sòng bạc giao nhiệm vụ bảo vệ cảnh giới sòng bạc xóc đĩa, mỗi ngày được trả công 100.000 đồng. Cụ thể Tiến tham gia tại các sòng sau:
- Số 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8, Tiến tham gia 135 ngày; số 351A khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9 Tiến tham gia 27 ngày; số 1102 đường Tự Lập, phường 4, quận Tân Bình; Sau đó chuyển về số 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 cho đến khi bị bắt Tiến tham gia 33 ngày. (BL số 2503 - V4 - tập 37 và số 11, 26 - V4 - tập 74)
Tổng thu nhập bất chính của Nguyễn Minh Tiến là 20.500.000 đồng.
Thái độ thiếu thành khẩn, che giấu đồng bọn và che giấu quá trình tham gia cảnh giới, bảo vệ sòng bạc.
Hành vi tổ chức đánh bạc của bị can Nguyễn Minh Tiến đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
69. Bị can Đặng Thị Bé
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1961 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 65/20 Huỳnh Văn Bánh, phường 17, Phú Nhuận, TP HCM
- Chỗ ở: 65/35 Huỳnh Văn Bánh, phường 17, quận Phú Nhuận, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Kinh
- Tôn giáo: Không
- Trình độ văn hóa: 9/12
- Con ông: Đặng Văn Triền (chết)
- Con bà: Dương Thị Sử (chết)
- Chồng: Nguyễn Tất Thích, sinh 1954
- Có 3 con (lớn nhất sinh 1987, nhỏ nhất sinh 1997)
b. Quá trình hoạt động
Sinh ra lớn lên tại Sài Gòn, được cha mẹ nuôi dưỡng cho ăn học hết lớp 9/12 thì nghỉ học ở nhà phụ giúp gia đình, sau đó lấy chồng ở riêng.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
- Tạm giam: 9/10/2001
c. Hành vi phạm tội
- Đầu tháng 10/1999 đến đầu tháng 1/2000, Đặng Thị Bé được người quen là Nguyễn Ngọc Chuỷ (thầy cúng) giới thiệu đến sòng bạc 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 để xin làm công cho sòng bạc, được Sáu Nhà đồng ý và giao cho công việc hằng ngày là quét dọn sòng bạc, phục vụ khăn lạnh, bưng bê cơm nước, phụ kiểm tiền, đổi phỉnh và làm một số công việc khác khi có yêu cầu. Tại đây Bé tham gia khoảng 120 ngày và được chủ sòng bạc trả công mỗi ngày 100.000 đồng. Sau đó Đặng Thị Bé tiếp tục phục vụ tại các sòng bạc:
- Sòng bạc tại 351A khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9 vào tháng 1 và 2/2001 Bé tham gia 26 ngày. (BL số 2757 - V4 - tập 65)
- Sòng bạc tại 27/23 và 27/6 Văn Thân, phường 8, quận 6, Bé tham gia 10 ngày thì sòng bạc ngưng. (BL số 2757 - V4 - tập 65)
- Đầu tháng 9/2001, Nguyễn Văn Nhã và Nguyễn Khánh Quốc tổ chức sòng bạc tại 1102 đường Tự Lập, phường 4, Tân Bình. Tại đây, Bé tham gia được 20 ngày thì ngày 29/9/2001 sòng bạc chuyển về số 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8. Tại đây, Bé phục vụ theo yêu cầu của bọn tổ chức sòng bạc và được trả công mỗi ngày 100.000 đồng. Ngày 9/10/2001, Bé bị bắt quả tang tại sòng bạc. (BL số 2757 - V4 - tập 65)
- Tổng số tiền Bé thu lợi bất chính từ việc phục vụ tại các sòng bạc từ năm 1999 đến ngày bị bắt (9/10/2001) là khoảng 21.000.000 (hai mươi mốt triệu) đồng. Số tiền thu lợi bất chính trên Bé khai đã tiêu xài hết, khi bị bắt chỉ còn lại 10.000 (mười nghìn) đồng.
Hành vi tổ chức đánh bạc của bị can Đặng Thị Bé đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
70. Bị can Mã Chung Phát
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1927 tại TP HCM
- ĐKNKTT: 284/558B Ngô Gia Tự, phường 4, quận 10, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Hoa
- Tôn giáo: Phật
- Con ông: Mã Tin (chết)
- Con bà: Lâm Phúc (chết)
- Vợ: Lâm Kiều, sinh 1952
- Có 2 con (lớn sinh 1970, nhỏ sinh 1972)
b. Quá trình hoạt động
Năm 1934-1949: Ở với cha mẹ, học văn hóa và học nghề thợ sắt. Năm 1949-1952: Phụ hồ và phụ việc nhà tại quận 4, TP HCM. Năm 1952-1955: Bán đậu phộng rang. Năm 1955-1960: Thợ sắt. Năm 1960-1964: Làm thợ hồ. Năm 1964-1999: Phụ bán cà phê tại chợ Cầu Ông Lãnh. Năm 1999-2001: Tham gia tổ chức đánh bạc.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
c. Hành vi phạm tội
Từ tháng 10/1999 đến tháng 10/2001, Mã Chung Phát tham gia tổ chức sòng bạc xóc đĩa với vai trò “hồ lỳ, phát hỏa” (chung chi tiền bạc cho chủ sòng bạc) được chủ sòng trả công 100.000 (một trăm nghìn) đồng/ngày tại các sòng bạc sau:
- Sòng bạc 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8 năm 1999-2000, Phát tham gia hơn 4 tháng, được trả công khoảng 12.000.000 (mười hai triệu) đồng.
- Sòng 351A khu phố 1, phường Phước Long A, quận 9 từ tháng 1 và 2/2001, Phát tham gia 27 ngày được trả công 2.700.000 (hai triệu bảy trăm) đồng.
- Các sòng mở tại 46/12 Âu Cơ, phường 9, quận Tân Bình, 27/23 Văn Thân và 27/6 Văn Thân, quận 6 vào tháng 7/2001, Phát tham gia 21 ngày, được trả công khoảng 2.100.000 đồng (hai triệu một trăm nghìn).
- Sòng 1102 đường Tự Lập, phường 4, Tân Bình vào tháng 9/2001 Phát tham gia 23 ngày sau đó sòng bạc dời về 74/18 Trần Nguyên Hãn, phường 13, quận 8, Phát tham gia được 10 ngày thì bị bắt, được trả công khoảng 3.300.000 (ba triệu ba trăm nghìn) đồng. (BL số 2964, 2965 - V4 - tập 54)
Tổng số tiền thu lợi bất chính từ sòng bạc khoảng 20.000.000 (hai chục triệu) đồng.
Hành vi tổ chức đánh bạc của bị can Mã Chung Phát đã phạm vào điều 249 của BLHS nước CHXHCNVN.
71. Bị can Lương Tiểu Chánh
a. Lý lịch bị can
- Sinh năm: 1970
- ĐKNKTT: 51/8 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 21, Bình Thạnh, TP HCM
- Quốc tịch: Việt Nam
- Dân tộc: Hoa
- Tôn giáo: Không
- Trình độ văn hóa: 5/12
- Con ông: Lương Muội
- Con bà: Tư Tố Hà
b. Quá trình hoạt động
Năm 1970-1988: Ở với cha mẹ và đi học tại Bình Thạnh. Năm 1988-1998: Buôn bán cà phê. Năm 1999-2000: Tham gia tổ chức đánh bạc tại số 74/18 Trần Nguyên Hãn phường 13, quận 8. Năm 2000-2002: Buôn bán cà phê.
- Tiền án: Không
- Tiền sự: Không
- Bị can tại ngoại
c. Hành vi phạm tội
Vào tháng 10/1999, Lương Tiểu Chánh tham gia tổ chức sòng bạc với vai trò giữ phỉnh đổi tiền mỗi ngày được Nguyễn Văn Nhã trả công 100.000 (một trăm nghìn) đồng. Đồng thời tham gia đánh bạc mỗi ván đánh từ 100.000 (một trăm nghìn) đồng đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng. Chánh tham gia trong sòng bạc được 90 ngày, được sòng bạc trả công 9.000.000 (chín triệu) đồng. Số tiền thua do đánh bạc là 10.000.000 đồng. (BL số 3059, 3060 - V4 - tập 56).
Hành vi tổ chức đánh bạc, đánh bạc của bị can Lương Tiểu Chánh đã phạm vào các điều 249, 248 của BLHS nước CHXHCNVN.
Còn nữa