Speedster luôn tự tin, bám chắc mặt đường. |
Trên một khúc cua hiểm hóc. |
Chiếc Opel Speedster đang chạy thử với vận tốc 120 km/h trên một đoạn đèo, cứ 150 m lao thẳng như mũi tên nó lại gặp một vòng cua hiểm hóc. Đường núi ngoằn ngoèo tựa như một con rắn uốn mình, chiếc xe cố gắng chọn cho mình một quỹ đạo tối ưu để đến đích.
Speedster đòi hỏi người lái tập trung cao độ và thao tác chính xác khi tiến vào các vòng cua. Chiếc xe phản ứng linh hoạt và nhạy cảm, nó có thể tăng tốc chớp nhoáng và phanh khựng lại tức thời.
Phân tích các tiến bộ kỹ thuật
Để chuẩn bị cho chiếc roadster cỡ trung này ra đời, các chuyên gia Opel đã giải một bài toán hóc búa, chỉ giữ lại những gì thật cần thiết, để giảm tối đa trọng lượng xe. Vì vậy, Speedster có khung gầm bằng nhôm và composite. Các kết cấu khung xe được gắn với nhau bằng một thứ keo đặc biệt, tạo ra một tổng thể đồng nhất. Công nghệ mới này ưu việt hơn hẳn so với kỹ thuật hàn, vì nó không tạo ra sự quá nhiệt tại chỗ (thường sảy ra khi hàn). Các chi tiết bằng nhôm không bị cong vênh, chất lượng vật liệu hoàn toàn đồng đều và ổn định, khả năng chống ăn mòn cao. Do sử dụng vật liệu nhẹ, trọng lượng khô của xe giảm đi chỉ còn 870 kg.
Đạt tốc độ 100 km/h, chỉ sau 5,9 giây. |
Động cơ 2,2 lít và hộp số 5 cấp của Speedster được lấy từ mẫu Opel Astra Coupe. Speedster xuất phát mau lẹ hơn hẳn so với Astra, vì nó nhẹ hơn 300 kg, ứng với mỗi mã lực chỉ có 6 kg trọng lượng khung. Động cơ 147 mã lực này giúp cho Opel Speedster đạt được tốc độ 100 km/h, chỉ sau 5,9 giây. Vì lý do an toàn, các nhà thiết kế đã hạn chế tốc độ tối đa của xe ở 220 km/h, nhưng cảm giác thực tế là nó còn có thể vượt xa mốc đó.
Hệ thống phanh của xe cũng không hề thua kém khả năng động lực. Các kỹ sư của Adam Opel AG đã trang bị cho Speedster đĩa phanh đường kính 288 mm cùng hệ thống làm mát phanh của xe đua, lấy từ mẫu AP-Racing. Kết quả là từ vận tốc 100 km/h cho đến khi dừng hẳn chỉ cần có 30 m, chiếc roadster này có thể giữ vận tốc tối đa cho đến khi tiến sát tới điểm muốn dừng. Thêm vào đó, mũi xe được lắp hộp hấp thụ động năng, khi xảy ra va chạm, nó sẽ hóa giải gần như toàn bộ xung lực của cú đâm từ phía trước.
Hệ thống treo của chiếc xe thể thao này là bộ giảm xóc Bilstein cùng với lò xo Eibach, giống như thiết kế của xe đua hiện đại. Speedster bám đường tốt, không bị nảy lên xuống gây xóc cho người lái. Các chuyên gia của hãng Bridgestone đã thiết kế riêng cho chiếc xe này bánh sau loại béo Potenza Re 040. Lốp trước của Speedster được thửa theo một tỷ lệ khá lạ lùng giữa chiều rộng mặt lốp và đường kính đĩa, thể hiện qua thông số 5,5J 175/55 R17. Chuyên gia thử nghiệm của Opel cho biết, khi vào cua, đôi lốp trước vừa hẹp vừa thấp có tác động cảnh báo lên tay lái, khi chiếc gần đạt tới giới hạn nguy hiểm.
Nội thất xe đua
Vô-lăng nhôm bọc da, đường kính 32 mm. |
Trên Opel Speedster, kỹ thuật chưa phải là tất cả những điều cần nói. Salon hai chỗ ngồi của xe là thế giới da và nhôm. Vô-lăng xe là của hãng MOMO Italia (nhà cung cấp chính thức của Ferrari), đường kính vỏn vẹn 32 cm, quay hết cỡ được 2,8 vòng, bằng nhôm bọc da, ở giữa là gối an toàn. Bảng điều khiển là màn hình tinh thể lỏng đa năng, sản xuất tại xưởng Stack, hãng cung cấp các thiết bị điện tử chuyên dụng cho xe đua thể thao. Nút khởi động, loại tốt nhất dành cho xe đua, được bố trí trên thanh điều khiển.
Chiếc roadster thể thao này không chỉ phục vụ việc đi lại, nó còn đem đến cho lái xe những cảm xúc mạnh mẽ và ấn tượng. Nếu so sánh tính năng của Speedster với các loại xe khác, thì mức giá 25.400 USD là chấp nhận được.
Thông số kỹ thuật
Động cơ |
Ecotec Euro 4 dung tích 2.198 cc, đặt ngang ở giữa 2 trục, công suất 147 mã lực |
Kiểu dẫn động |
Cầu sau |
Tốc độ cực đại |
217 km/h |
Thời gian tăng tốc 0-100 km/h |
5,9 giây |
Trọng lượng/ toàn tải |
954/1.150 kg |
Khoảng cách trục |
2.330 mm |
Thể tích khoang hành lý |
206 lít |
(Theo Ôtô Xe Máy)