![]() |
Hoa mẫu đơn. |
Mẫu đơn là một dược thảo quý có tác dụng chữa trị nhiều chứng bệnh. Bộ phận dùng làm thuốc là vỏ rễ phơi hay sấy khô, gọi là mẫu đơn bì. Vị thuốc này có tác dụng chống co thắt cơ trơn, viêm, thấp khớp, loét dạ dày, dị ứng và co giật, giúp an thần, hạ sốt, giảm đau. Nó còn gây giãn mạch vành và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu nên tránh hình thành huyết khối. Mẫu đơn bì cũng bảo vệ gan trước tác hại của hóa chất.
Mẫu đơn bì ức chế men aldose reductase, làm giảm tích lũy sorbitol trong tế bào, do vậy làm giảm những biến chứng mạn tính của tiểu đường như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Mẫu đơn bì cũng ức chế men monoamin oxydase, điều trị bệnh trầm cảm.
Trong y học cổ truyền, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi sinh. Ngày dùng 6-12 g dưới dạng thuốc sắc.
Một số bài thuốc:
- Hen phế quản: Mẫu đơn bì 8 g, thục địa 16 g, hoài sơn 12 g, sơn thù, phục linh, trạch tả mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20 g (chỉ uống khi không có cơn hen).
- Viêm khớp cấp: Mẫu đơn bì 10 g, huyền sâm 20 g; tiền hồ, hoàng cầm, tri mẫu, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc mỗi vị 12 g; thăng ma 8 g, đậu khấu, xạ can mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.
- Tăng huyết áp: Mẫu đơn bì 8 g, thục địa 16 g, hoài sơn 12 g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy bạch thược mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: Mẫu đơn bì 100 g, đương quy 1.000 g; hoài sơn, ngọc trúc, hà thủ ô đỏ, đan sâm mỗi vị 200 g; bạch linh, mạch môn, trạch tả mỗi vị 100 g; thanh bì, chỉ thực, thù nhục mỗi vị 50 g. Tán bột, làm viên nặng 5 g. Ngày uống 1 viên.
- Viêm loét dạ dày tá tràng: Mẫu đơn bì 8 g, bạch thược 12 g; thanh bì, chi tử, bối mẫu, trạch tả, hoàng liên mỗi vị 8 g; trần bì 6 g, ngô thù 4 g. Sắc uống ngày một thang.
- Viêm gan virus cấp tính: Mẫu đơn bì 16 g, nhân trần 40 g, sinh địa 24 g, chi tử 16 g; hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, thạch hộc mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Xơ gan cổ trướng: Mẫu đơn bì 8 g, rễ cỏ tranh 20 g; thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì mỗi vị 12 g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Suy nhược thần kinh: Mẫu đơn bì 8 g; kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn mỗi vị 12 g; cúc hoa, sơn thù, trạch tả, phục linh, táo nhân, bá tử nhân mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Tiểu đường: Mẫu đơn bì 12 g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20 g; kỷ tử, thạch hộc mỗi vị 12 g; sơn thù, thiên hoa phấn, sa sâm mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Viêm tắc động mạch: Mẫu đơn bì 12 g; cam thảo, đương quy, mỗi vị 20 g; kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất mỗi vị 16 g; huyền sâm, đào nhân, đan sâm mỗi vị 12 g; binh lang, chỉ xác mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Thống kinh: Mẫu đơn bì, đào nhân, hồng hoa, huyền hồ sách, hương phụ mỗi vị 8 g; mộc hương 6 g, cam thảo 4 g. Sắc uống trong ngày.
- Rong huyết: Mẫu đơn bì 12 g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20 g; địa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Nhọt độc, sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: Mẫu đơn bì, đơn đỏ, huyết giác, cam thảo dây, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mộc thông, hoàng đằng, chi tử mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
GS Đoàn Thị Nhu, Sức Khoẻ & Đời Sống