![]() |
Tim Henman |
Trong số ba tay vợt hàng đầu của Anh hiện nay, Greg Rusedski đứng vị trí 37 TP, tiếp theo là Andy Murray (45) và Tim Henman (62). Nhưng Henman mới là người có thành tích thi đấu trên sân cỏ cao nhất. Dù vậy, chừng đó vẫn chưa đủ để anh lọt vào danh sách 32 tay vợt hạt giống.
Không có gì ngạc nhiên khi tay vợt số một thế giới Roger Federer, đang trên đường tìm kiếm danh hiệu Wimbledon thứ tư, được chọn là hạt giống số một. Tuần vừa qua, anh đã san bằng kỷ lục của Bjorn Borg với 41 trận thắng liên tiếp trên sân cỏ và sẽ trở thành kỷ lục gia mới ở Wimbledon tới. Chuyên gia sân đất nện Rafael Nadal, dù chưa từng một lần vượt qua nổi vòng ba ở Wimbledon, vẫn được chọn là hạt giống số hai, nhờ thành tích ổn định ở ATP, đặc biệt là danh hiệu Pháp Mở rộng mới đây.
Andy Roddick, hai lần lọt vào chung kết Wimbledon, sẽ là hạt giống số ba và tương lai sẽ gặp Roger Federer ở bán kết. Tay vợt người Australia, Lleyton Hewitt, là hạt giống số 6. Trong cả hai trận chung kết Wimbledon gần đây nhất, Hewitt đều là nạn nhân của Federer. Vì thành tích cao trên sân cỏ, nên anh được xếp hạt giống cao hơn 2 bậc so với vị trí của anh ở ATP, nhất là khi anh lại vừa lần thứ tư vô địch giải đấu khởi động cho Wimbledon ở Stella Artois.
5 tay vợt hạt giống đầu tiên ở nội dung đơn nữ cũng chính là 5 người đang dẫn đầu bảng xếp hạng WTA. ĐKVĐ Venus Williams là một ngoại lệ. Dù đứng ở vị trí thứ 12, nhưng tay vợt người Mỹ này đã được xếp hạt giống số 7. Li Na là tay vợt Trung Quốc đầu tiên có tên trong danh sách hạt giống nội dung đơn nữ tại Grand Slam, ở vị trí thứ 28.
Quá trình xếp hạt giống ở Wimbledon không đơn thuần dựa vào bảng xếp hạng ATP. Thành tích của các tay vợt trên sân cỏ trong hai năm qua cũng rất có tính quyết định.
Kết quả bốc thăm phân cặp sẽ diễn ra vào ngày mai.
Đơn nam
1 Roger Federer (Thụy Sĩ)
2 Rafael Nadal (TBN)
3 Andy Roddick (Mỹ)
4 David Nalbandian (Argentina)
5 Ivan Ljubicic (Croatia)
6 Lleyton Hewitt (Australia)
7 Mario Ancic (Croatia)
8 James Blake (Mỹ)
9 Nikolay Davydenko (Nga)
10 Fernando Gonzalez (Chile)
11 Tommy Robredo (TBN)
12 Thomas Johansson (Thụy Điển)
13 Tomas Berdych (CH Czech)
14 Radek Stepanek (CH Czech)
15 Sebastien Grosjean (Pháp)
16 Gaston Gaudio (Argentina)
17 Robby Ginepri (Mỹ)
18 Nicolas Kiefer (Đức)
19 Marcos Baghdatis (Síp)
20 Tommy Haas (Đức)
21 Dominik Hrbaty (Slovakia)
22 Gael Monfils (Pháp
23 Jarkko Nieminen (Phần Lan)
24 David Ferrer (TBN)
25 Juan Carlos Ferrero (TBN)
26 Andre Agassi (Mỹ)
27 Olivier Rochus (Bỉ)
28 Dmitry Tursunov (Nga)
29 Fernando Verdasco (TBN)
30 Kristof Vliegen (Bỉ)
31 Nicolas Massu (Chile)
32 Paul-Henri Mathieu (Pháp)
Đơn nữ
1 Amelie Mauresmo (Pháp)
2 Kim Clijsters (Bỉ)
3 Justine Henin-Hardenne (Bỉ)
4 Maria Sharapova (Nga)
5 Nadia Petrova (Nga)
6 Svetlana Kuznetsova (Nga)
7 Venus Williams (Mỹ)
8 Elena Dementieva (Nga)
9 Patty Schnyder (Thụy Sĩ)
10 Anastasia Myskina (Nga)
11 Nicole Vaidisova (CH Czech)
12 Francesca Schiavone (Italy)
13 Martina Hingis (Thụy Sĩ)
14 Anna-Lena Groenefeld (Đức)
15 Dinara Safina (Nga)
16 Daniela Hantuchova (Slovakia)
17 Flavia Pennetta (Italy)
18 Maria Kirilenko (Nga)
19 Ai Sugiyama (Nhật Bản)
20 Ana Ivanovic (Serbia & Montenegro)
21 Shahar Peer (Israel)
22 Katarina Srebotnik (Slovenia)
23 Nathalie Dechy (Pháp)
24 Anabel Medina Garrigues (TBN)
25 Marion Bartoli (Pháp)
26 Elena Likhovtseva (Nga)
27 Jelena Jankovic (Serbia & Montenegro)
28 Li Na (Trung Quốc)
29 Sofia Arvidsson (Thụy Điển)
30 Tatiana Golovin (Pháp)
31 Anna Chakvetadze (Nga)
32 Gisela Dulko (Argentina)
H.L. (theo BBC)