Theo ông Nguyễn Phi Thường, Tổng giám đốc Tổng công ty Vận tải Hà Nội (Transerco), từ năm 2005 đến nay, Hà Nội chưa điều chỉnh giá vé xe buýt trong khi chi phí đầu vào tăng cao. Cụ thể, giá xe buýt lớn hiện tại là 2,5 tỷ đồng mỗi xe, gấp trên 3 lần; giá nhiên liệu tăng gấp hơn 4 lần; giá vật tư, phụ tùng sửa chữa xe tăng bình quân gấp 3 lần... Tính chung lại, chi phí vận hành bình quân một km của xe buýt tăng trên 300%, dẫn đến trợ giá hàng năm của thành phố cho xe buýt cũng tăng cao.
Trong khi đó, GDP bình quân đầu người của Hà Nội năm 2011 đã tăng trên 1,7 lần so với năm 2005, vì thế khả năng chi trả của hành khách cũng cao hơn. Bởi vậy việc điều chỉnh tăng giá vé xe buýt ở thời điểm này ít ảnh hưởng đến vấn đề an sinh xã hội.
Từ những lý do trên, đại diện Transerco cho rằng, việc điều chỉnh tăng giá vé là cần thiết để đảm bảo trợ giá cho xe buýt của thành phố ở mức hợp lý, có điều kiện mở rộng vùng phục vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ. Theo đề xuất của liên ngành thành phố (gồm các sở Giao thông Vận tải, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính), giá vé xe buýt sắp tới tăng mạnh. Đối với vé lượt, giá sẽ tăng thêm 2.000-3.000 đồng. Đối với vé tháng, mức tăng thêm là 20.000-65.000 đồng.
Sau khi điều chỉnh tăng giá vé, nếu lượng khách đi xe buýt không giảm, sẽ giảm được trợ giá trên 280 tỷ đồng mỗi năm. Ngoài kiến nghị thành phố sớm phê duyệt phương án điều chỉnh tăng giá vé xe buýt như liên ngành đề xuất, Transerco khẳng định sẽ mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng phục vụ hành khách.
Người Hà Nội đồng ý tăng giá xe buýt song đòi hỏi chất lượng dịch vụ cũng phải tăng theo. Ảnh: Hoàng Hà. |
Theo thống kê của Transerco, sau 10 năm (2001-2011), luồng tuyến xe buýt tăng 2,4 lần, lượng xe tăng 4 lần và khách đi tăng trên 30 lần, đạt trên 400 triệu. Tuy nhiên, hiện công suất khai thác đã đến giới hạn. Năm 2001, bình quân một xe buýt chỉ vận chuyển chưa tới 120 khách mỗi ngày thì năm 2011 đã lên tới trên 1.150.
Cũng theo Transerco, mạng lưới giao thông hiện nay luôn bị quá tải, thời gian chuyến đi bị kéo dài, chất lượng dịch vụ bị ảnh hưởng, nhất là trong giờ cao điểm. Do tần suất phục vụ của nhiều tuyến trong giờ cao điểm còn thấp nên khách thường phải chờ đợi lâu. Trong khung giờ cao điểm, khách tăng đột biến gấp 1,5-2 lần sức chứa của xe nên hành khách bức xúc vì phải chen lấn trên xe. Hạ tầng dành cho xe buýt thiếu và yếu, nhiều khu vực người dân khó tiếp cận. Gần 40% khách đi xe buýt hiện nay phải đi bộ trên 500 mét để đến điểm dừng xe buýt.
Đơn vị này cũng thừa nhận, nạn trộm cắp, móc túi ở các điểm trung chuyển và trên xe giờ cao điểm; hiện tượng xe bỏ điểm dừng và thái độ phục vụ kém của một số lái xe, bán vé đang gây bức xúc cho hành khách...
Một số mức tăng giá vé xe buýt được đề xuất.
Đối với vé lượt:
Cự ly tuyến |
Giá hiện tại |
Giá điều chỉnh |
Mức tăng (%) |
Mức tăng (đồng) |
<= 25 km |
3.000 |
5.000 |
66% |
2.000 |
25 - <=30 km |
4.000 |
7.000 |
75% |
3.000 |
>30 km |
5.000 |
7.000 |
40% |
2.000 |
Đối với vé tháng:
Đối tượng |
Giá vé hiện tại |
Giá điều chỉnh |
Mức tăng (%) |
Mức tăng (đồng) | |
Ưu tiên |
1 tuyến |
25.000 |
45.000 |
80% |
20.000 |
Liên tuyến |
50.000 |
90.000 |
80% |
40.000 | |
Không ưu tiên |
1 tuyến |
50.000 |
90.000 |
80% |
40.000 |
Liên tuyến |
80.000 |
145.000 |
80% |
65.000 |
Nhật Lam