![]() |
Didier Deschamp (trái) sau lễ ký hợp đồng dẫn dắt Juve. Ảnh: Juventus |
Sau lễ ký kết hợp đồng, Deschamps phát biểu: "Tôi rất vui được trở lại Turin để dẫn dắt một đội bóng giàu truyền thống như Juventus. Khi còn chơi bóng, tôi từng là một phần lịch sử của CLB. Dù không thường nổi bật trên sân nhưng tôi tin rằng mình vẫn được nhiều tifosi nhớ đến nhờ nỗ lực thi đấu hết mình, từ đầu đến cuối. Giờ đây, Juve cũng cần những phẩm chất như vậy, các cầu thủ phải luôn tự tin vào năng lực của chính mình. Để làm được điều đó, chúng tôi rất cần sự ủng hộ của tất cả mọi người".
Trước thời điểm Capello "dứt áo" sang Tây Ban Nha, Ban lãnh đạo "Bà đầm già" đã lên một danh sách dài các ứng viên kế nhiệm, nổi bật nhất trong số đó là Alberto Zaccheroni, chiến lược gia từng cùng Milan đoạt scudetto năm 1999, và Roberto Donadoni, cựu HLV Livorno. Tuy nhiên, 2 tên tuổi này đều tỏ ra ngập ngừng sau khi Juve có tên trong danh sách các CLB dính dáng đến tiêu cực và đang đối mặt với án phạt đánh tụt hai hạng từ Tòa án thể thao Italy (CAF). Và vì thế, Deschamps được chọn nhờ khát khao được cống hiến cho Juve bất chấp khả năng phải xuống chơi ở Serie B hoặc tệ hơn là Serie C1 từ mùa tới, theo phán quyết của CAF. Cựu danh thủ 37 tuổi này thậm chí đã từ chối lời đề nghị trở lại Monaco, CLB mà anh đã dẫn dắt đến ngôi á quân Champions League mùa giải 2003-2004.
![]() |
Deschamps từng là một trụ cột ở Juve trong giai đoạn 1994-1999. Ảnh: AP |
Deschamps chẳng phải quá xa lạ với các CĐV của Juve bởi anh từng là một trong những trụ cột của CLB này vào giai đoạn hoàng kim 1994-1999. Anh đã chơi 178 trận, ghi 4 bàn và đoạt hầu hết những danh hiệu cao quý trong 5 mùa giải khoác trên mình màu áo sọc trắng đen: 3 scudetto, một danh hiệu Champions League, một Cup Liên lục địa và một Siêu Cup châu Âu.
Vài nét về tân HLV trưởng Juventus |
Tên đầy đủ: Didies Deschamps Các CLB từng thi đấu: Aviron Bayonnais (1980-1983), Nantes (1983-1989), Olympique Marseille (1989-1990 & 1991-1994), Girondins Bordeaux (1990-1991), Juventus (1994-1999), Chelsea (1999-2000), Valencia (2000-2001) Thành tích khi còn thi đấu: Vô địch World Cup 1998; Euro 2000; Champions League (1993, 1996), Cup Liên lục địa (1996), Siêu Cup châu Âu (1996), vô địch Pháp (1991, 1992, 1993), vô địch Serie A (1995, 1997, 1998), Cup Italy (1995), Siêu Cup Italy (1995, 1997), FA Cup (2000). Thành tích trên cương vị HLV: giúp AS Monaco vào chung kết Champions League 2003-04 |
Phương Minh tổng hợp