1. World Database of Happiness, thuộc đại học Rotterdam, Hà Lan, yêu cầu dân chúng 95 quốc gia trên thế giới đánh giá mức độ hạnh phúc của họ theo thang điểm 10, và Đan Mạch đứng đầu với 8,2 điểm. Người lao động Đan Mạch rất hài lòng với công việc của họ. Tỷ lệ thất nghiệp ở nước này vào năm 2007 chỉ có 2,7%. 75% lực lượng lao động là thành viên của công đoàn. Thu nhập quốc dân trên đầu người ở mức cao - 37.000 USD/năm. |
2. Dân chúng Thụy Sĩ được cho là những người làm việc hiệu quả, đúng giờ giấc. Họ hiếm khi rơi vào tình trạng thất nghiệp. Đường phố, không khí và nước uống của họ vô cùng sạch sẽ và dân nước này có niềm đam mê với chocolate. |
3. Đứng thứ ba là nước Áo, quê hương của gia đình Von Trapp trong bộ phim Giai điệu hạnh phúc. Vienna là nơi sinh ra những vở opera tuyệt nhất và có nhà máy chế biến chocolate hảo hạng. |
4. Iceland, đất nước lạnh giá, được xếp thứ 4 trong danh sách. Đa số 300.000 dân ở quốc gia này đều có họ hàng với nhau. Mức độ hạnh phúc của họ còn được thể hiện qua những câu nói thường được sử dụng. Hai người gặp nhau, họ chào "come happy" (tạm dịch: đến vui vẻ) và tạm biệt, họ nói "go happy" (đi vui vẻ). Quốc gia này là điểm đến yêu thích của nhiều nghệ sĩ và nơi này tràn ngập tinh thần sáng tạo. Thực tế, chính phủ Iceland có rất nhiều ưu tiên với giới viết văn. |
5. Phần Lan là quốc gia tự do nhất thế giới nếu tính đến vấn đề tự do báo chí, mức độ tham nhũng thấp và quyền lợi chính trị cao. Nhà nước chi trả hơn 75% chi phí chăm sóc sức khỏe cho người dân. Tiền phạt vi phạm giao thông được tính theo khả năng chi trả của từng người. Một thương gia 27 tuổi, phóng xe BMW vượt tốc độ, sẽ phải trả 71.000 USD trong khi một sinh viên cao học 26 tuổi chỉ phải trả 82 USD. |
6. Năm 2006, hai chuyên gia kinh tế xếp Australia vào vị trí thứ hai sau Iceland về mức độ hạnh phúc. Họ dùng chỉ số phát triển con người, tính tới vòng đời, giáo dục và GDP, và thấy rằng người Australia hạnh phúc hơn dân chúng nhiều nơi dù họ phải làm nhiều hơn và công việc bấp bênh hơn. |
7. Dân Thụy Điển là những người được chính phủ ưu ái nhất, với vô số các dịch vụ do nhà nước trợ cấp như chăm sóc trẻ em, chính sách trả lương khi nghỉ sinh con, trẻ em được trả tiền học phí cho tới bậc đại học và chăm sóc răng tới khi 20 tuổi. |
8. Năm 2006, một nhóm các nhà tâm lý học xã hội ở đại học Leicester, Anh, đưa ra một danh sách các quốc gia hạnh phúc nhất thế giới, dựa trên dữ liệu của 100 cuộc nghiên cứu đối với 80.000 người. Theo bảng danh sách của họ, Canada ghi điểm phần lớn nhờ sức khỏe của công dân, sự giàu có và trình độ giáo dục. |
9. Guatemala đã chứng minh được rằng ít tiền không có nghĩa là không hạnh phúc. Trong khi thu nhập bình quân đầu người thuộc vào hàng thấp so với các nước trong top 10 (hơn 4.000 USD/năm), người dân quốc gia Trung Mỹ vẫn khá hài lòng với cuộc sống của họ. |
10. Nền kinh tế của Luxembourg ổn định, lạm phát thấp và tỷ lệ thất nghiệp thấp. Năm 2006, quốc gia này có mức thu nhập quốc dân trên đầu người lớn nhất thế giới. Dù đất nước này là nhỏ, công dân của họ vô cùng tự hào về những di sản và duy trì những truyền thống từ lâu đời. |
11. Những ai nói rằng những nơi có nhiều ánh mặt trời thì hạnh phúc hơn, chắc chắn chưa từng tới Ireland. Dù một số khu vực của quốc gia này có tới 275 ngày mưa một năm, nhiệt độ ít khi hạ xuống mức đóng băng, thậm chí trong mùa đông. Năm 2005, Ireland đứng đầu danh sách về chất lượng cuộc sống của báo The Economist, dựa trên 9 tiêu chí từ sức khỏe, cân bằng giới tới tự do chính trị. |
12. Quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha lớn nhất thế giới, Mexico là mảnh đất của vẻ đẹp tự nhiên và khoa học. Trong khi dân chúng thế giới đau đầu vì dầu mỏ, dân nước này được mua xăng với giá ưu đãi "rẻ hơn cả nước lã". |
13. Na Uy được ban tặng tài nguyên thiên nhiên phong phú bao gồm dầu mỏ, cá, rừng và khoáng sản. Một nguyên nhân khiến chất lượng cuộc sống ở đây cao đó là những tài nguyên này khá lớn so với dân số nước này. Từ năm 2001 tới 2006, quốc gia ở Scandinavia này đứng đầu danh sách của Liên Hợp Quốc về Chỉ số phát triển Con người, dựa trên trình độ học vấn và thu nhập bình quân đầu người. |
Hải Ninh (theo Forbes)