Hai điểm đáng chú ý trong Nghị định 78 ban hành ngày 14/7 đó là lãi suất và phí cho vay lại. Theo đó, lãi suất cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi bằng lãi suất vay nước ngoài.
Đối với cho vay lại vốn vay ODA, lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài được tính bằng hai phần ba lãi suất thương mại tham chiếu tương ứng với thời hạn cho vay lại tại thời điểm xác định điều kiện cho vay lại. Trường hợp mức hai phần ba lãi suất thương mại tham chiếu nêu trên thấp hơn lãi suất vay nước ngoài thì lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài. Tương tự, trường hợp cho vay lại bằng ngoại tệ không có lãi suất thương mại tham chiếu, lãi suất cho vay lại cũng bằng lãi suất vay nước ngoài.
Cũng trong hoạt động cho vay lại nguồn vốn ODA, nếu cho vay lại bằng đồng Việt Nam thì lãi suất cho vay lại được xác định bằng lãi suất cho vay ngoại tệ quy định ở trên cộng với tỷ lệ rủi ro tỷ giá. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tính toán và công bố mức rủi ro tỷ giá giữa đồng Việt Nam và 3 loại ngoại tệ chính là đồng USD, EURO và JPY.
Đặc biệt, một số ngành, lĩnh vực được hưởng lãi suất ưu đãi theo mức bằng 30% mức lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ hoặc tiền đồng tương ứng, nhưng không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài. Danh mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi này do Thủ tướng quy định.
Trường hợp cho UBND cấp tỉnh vay lại, lãi suất cho vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.
Nghị định cũng quy định, trường hợp không trả nợ đúng hạn bất kỳ khoản nợ nào bao gồm gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan, người vay lại phải trả lãi chậm trả theo mức cao hơn trong 2 mức sau: lãi suất chậm trả bằng 150% lãi suất cho vay lại quy định tại thỏa thuận cho vay lại và mức lãi suất chậm trả quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
Theo nghị định, người vay lại phải trả 3 loại phí. Trong đó có phí cho vay lại, đối với trường hợp cho vay lại vốn vay ODA, mức phí cho vay lại bằng 0,2% một năm tính trên dư nợ gốc. Trường hợp cho vay lại vốn vay thương mại, vay ưu đãi, mức phí cho vay lại bằng 0,25% một năm tính trên dư nợ gốc. Không áp dụng phí cho vay lại trong trường hợp UBND cấp tỉnh vay lại.
Ngoài ra người vay lại còn phải trả phí và chi phí liên quan do bên cho vay nước ngoài thu, bao gồm phí quản lý, phí cam kết, phí rút vốn, phí bảo hiểm, các khoản phí và chi phí khác. Người vay lại thanh toán các khoản phí và chi phí này cho cơ quan cho vay lại để trả cho Bộ Tài chính, hoặc trực tiếp thanh toán cho bên cho vay nước ngoài nếu được Bộ Tài chính ủy quyền.
Các loại phí dịch vụ do ngân hàng phục vụ thu, người vay lại trả trực tiếp cho ngân hàng phục vụ theo quy định của ngân hàng.
Năm 2007, Thủ tướng cũng đã ban hành quyết định về việc cho vay lại nguồn vốn nước ngoài. Theo quyết định này, phí dịch vụ cho vay lại được tính theo tỷ lệ 1,5% trên số thu hồi nợ thực tế (bao gồm cả gốc, lãi và lãi chậm trả nếu có) không phân biệt đồng tiền thu hồi nợ. Phí dịch vụ cho vay lại được cơ quan cho vay lại thông báo cho Bộ Tài chính theo từng kỳ thu nợ và cơ quan cho vay lại được phép tự trích từ số nợ thu hồi thực tế trước khi chuyển trả cho Bộ Tài chính.
(Theo website Chính phủ)